NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộgia đình và cá nhân
sử dụng ổn dịnh, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 199;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Phạm vi điều chỉnh.
Nghịđịnh này quy định về việc Nhà nước giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ giađình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiềnsử dụng đất và cho thuê đất lâm nghiệp.
Điều 2.Đất lâm nghiệp.
Đấtlâm nghiệp quy định trong Nghị định này gồm:
1.Đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng.
2.Đất chưa có rừng được quy hoạch để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồngrừng, khoanh nuôi; bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nghiên cứu thí nghiệm lâmnghiệp.
Điều 3.Mục đích sử dụng đất lâm nghiệp.
Nhànước giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sửdụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, gồm các loại đất lâm nghiệp sau:
1.Đất rừng đặc dụng là vùng đất lâm nghiệp quy hoạch xây dựng, phát triển rừng đểbảo tồn thiên nhiên; mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia; nguồn gen thựcvật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa vàdanh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái,bao gồm:
a)Vườn quốc gia;
b)Khu rừng bảo tồn thiên nhiên;
c)Khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường (bảo vệ cảnh quan).
2.Đất rừng phòng hộ là vùng đất lâm nghiệp quy hoạch xây dựng, phát triển rừngchủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai,điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bao gồm:
a)Phòng hộ đầu nguồn được phân thành vùng phòng hộ rất xung yếu, vùng phòng hộxung yếu, vùng phòng hộ ít xung yếu;
b)Phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
c)Phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
d)Phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
3.Đất rừng sản xuất là vùng đất lâm nghiệp quy hoạch chủ yếu để sản xuất kinhdoanh cây rừng, các loại lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợpphòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
Điều 4.Đối tượng được Nhà nước giao đất lâm nghiệp.
Nhànước giao đất lâm nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau:
1.Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, làmmuối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất đó, đượcUỷ ban nhân dân xã, phường, thịtrấn nơi có đất lâm nghiệp xác nhận;
2.Ban Quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
3.Doanh nghiệp Nhà nước đang sử dụng đất lâm nghiệp do Nhà nước giao trước ngày01 tháng 0l năm 1999;
4.Trạm, trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp, trường học, trường dạy nghề;
5.Tổ chức khác thuộc các thành phần kinh tế đã được Nhà nước giao đất lâm nghiệptheo Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ trước ngày 01tháng 1 năm 1999 được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn giao đất. Khi hếtthời hạn đã giao phải chuyển sang thuê đất lâm nghiệp;
6.Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất lâm nghiệp kết hợp vớiquốc phòng.
Điều 5.Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất lâmnghiệp.
Nhànước cho các đối tượng sau đây thuê đất để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp:
1.Hộ gia đình, cá nhân, kể cả hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 4của Nghị định này, có nhu cầu và khả năng sử dụng đất lâm nghiệp để sản xuấtkinh doanh;
2.Tổ chức trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế,
3.Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Chương II
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
Điều 6.Giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân.
1.Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất lâm nghiệp theo Nghị định số02/CP ngày 15 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ được tiếp tục sử đụng ổn định lâudài và được cấp giấyChứng nhận quyềnsử dụng đất.
2.Hộ gia đình đang sử dụng đất lâm nghiệp vượt hạn mức quy định tại khoản 1 Điều13 của Nghị định này trước ngày 01 tháng 1 năm 1999 được tiếp tục sử dụng ổnđịnh, lâu dài và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 7. Giaođất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng đặc dụng.
1.Nhà nước giao cho Ban Quản lý vườn quốc gia, Ban Quản lý khu bảo tồn thiênnhiên, Ban Quản lý khu văn hóa - lịch sử - môi trường (sau đây gọi chung là Banquản lý rừng đặc dụng) quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp được quy hoạch để xâydựng, phát triển rừng đặc dụng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủtịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.Ban Quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình đangsinh sống trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt nhưng chưa có điều kiện chuyển họra khỏi vùng này theo Quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích nôngnghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước banhành kèm theo Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ.
3.Đối với phân khu phục hồi sinh thái, Ban Quản lý rừng đặc dụng giao khoán chohộ gia đình sinh sống tại đó để bảo vệ, gây trồng rừng theo hợp đồng khoán.
4.Đối với những khu rừng đặc dụng có dự án vùng đệm, diện tích đất lâm nghiệpvùng đệm không thuộc quy hoạch của khu rừng đặc dụng đó thì việc giao đất, chothuê đất lâm nghiệp vùng đệm thực hiện theo các quy định tại khoản 2 Điều 8 vàĐiều 9 của Nghị định này.
Điều 8.Giao đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng phòng hộ.
1.Nhà nước giao đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng phòng hộđầu nguồn cho Ban Quản lý rừng phòng hộ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủhoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quản lý, bảo vệ, xây dựng theoquy hoạch và kế hoạch đã được duyệt.
Nhànước giao đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng phòng hộ đầunguồn ít xung yếu, đất những khu rừng phòng hộ đầu nguồn phân tán không đủ điềukiện thành lập Ban Quản lý rừng phòng hộ và các loại đất rừng phòng hộ quy địnhtại các điểm b, c và d, khoản 2 Điều 3 của Nghị định này cho tổ chức khác, hộgia đình, cá nhân để quản lý, bảo vệ, trồng mới và được khai thác theo hướngdẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ phải thực hiện các quyđịnh của pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 9.Giao đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng sản xuất.
Nhànước giao đất lâm nghiệp quy hoạch xây dựng, phát triển rừng sản xuất cho hộgia đình cá nhân và các tổ chức trong nước quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6Điều 4 và Điều 6 của Nghị định này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.
Điều 10.Cho thuê đất lâm nghiệp.
Nhànước cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoàithuê đất lâm nghiệp để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, như sau:
1.Đất được quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng sản xuất;
2.Đất rừng phòng hộ đầu nguồn vùng ít xung yếu và các loại đất rừng phòng hộ quyđịnh tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.
3.Đất rừng đặc dụng để kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái dưới tán rừng,theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 11. Khoánđất lâm nghiệp.
1.Ban Quản lý rừng đặc dụng, Ban Quản lý rừng phòng hộ, doanh nghiệp nhà nước đượcNhà nước giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp thực hiện khoán đất lâm nghiệp theoquy định tại bản Quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích nôngngniệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủysản trong các doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 01/CPngày 04 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ và Quyết định số 187/1999/QĐ-TTg ngày 16tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới tổ chức và cơ chế quản lýlâm trường quốc doanh.
2.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã trồng cây nông nghiệp lâu năm trên đất lâm nghiệp không có rừng mà Nhà nướcđã giao cho các doanh nghiệp, nếu phù hợp với dự án được duyệt, thì chuyển sanghình thức khoán đất lâm nghiệp theo quy định tại bản Quy định về việc giaokhoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sảntrong các doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 01/CP ngày 04tháng 1 năm 1995 của Chính phủ hoặc thuê đất lâm nghiệp.
Điều 12.Căn cứ để giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
1.Quỹ đất lâm nghiệp của từng địa phương.
2.Hiện trạng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3.Hạn mức giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp theo quy định tại Điều 13 của Nghịđịnh này.
4.Nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức ghi trong dự án được cơ quan nhà nướccó thẩm quyền phê duyệt; đơn xin giao đất, thuê đất lâm nghiệp của hộ gia đình,cá nhân được Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cóđất lâm nghiệp xác nhận.
Điều 13.Hạn mức giao đất, cho thuê đất lâm ngniệp.
1.Hạn mức đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 30ha.
2.Hạn mức đất lâm nghiệp giao cho tổ chức theo dự án được cơ quan nhà nước cóthẩm quyền phê duyệt.
3.Hạn mức đất lâm nghiệp cho tổ chức thuê theo dự án được cơ quan nhà nước cóthẩm quyền phê duyệt; hạn mức đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân thuê theođơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân.
4.Đối với đất trống, đồi núi trọc, đất cát ven biển, đất lấn biển thì mức đấtgiao cho hộ gia đình sử dụng vào mục đích lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyếtđịnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất của họ, bảo đảmthực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để khai thác sử dụngcác loại đất này vào mục đích lâm nghiệp.
Điều 14.Thời hạn giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
1.Thời hạn giao đất lâm nghiệp quy định như sau:
a)Thời hạn giao đất cho tổ chức quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 Điều 4 của Nghịđịnh này theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b)Thời hạn giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức quy định tại khoản 5: Điều 4 củaNghị định này được quy định đến hết thời hạn đã được Nhà nước giao;
c)Thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài là 50 năm.Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trongquá trình sử dụng đất lâm nghiệp chấp hành đúng pháp luật về đất đai; pháp luậtvề bảo vệ và phát triển rừng thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giao đất đó để tiếp tục sửdụng. Nếu trồng cây lâm nghiệp có chu kỳ trên 50 năm, khi hết thời hạn này vẫnđược Nhà nước giao tiếp để sử dụng.
2.Thời hạn giao đất lâm nghiệp được tính như sau:
a)Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp từ ngày 15tháng 10 năm 1993 trở về trước, thì được tính thống nhất từ ngày 15 tháng 10năm 1993;
b)Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp sau ngày 15 tháng 10 năm1993 thì được tính từ ngày giao.
3.Thời hạn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất lâm nghiệp được xác địnhtheo dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đơn xin thuê đất của hộgia đình, cá nhân nhưng không quá 50 năm.
Trườnghợp dự án có nhu cầu thuê đất lâm nghiệp trên 50 năm, phải được Thủ tướng Chínhphủ quyết định nhưng không quá 70 năm.
Hếtthời hạn này, nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn có nhu cầu thuê đất lâmnghiệp đó và sử dụng đất được thuê đúng mục đích thì được Nhà nước xem xét chothuê tiếp.
Điều 15.Sản xuất lâm - nông nghiệp kết hợp.
Tổchức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp quy địnhtại khoản 4 Điều 7, khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này được sử dụngdiện tích đất chưa có rừng để trồng cây nông nghiệp lâu năm có tác dụng phònghộ môi trường bền vững hoặc xây đựng các công trình du lịch cảnh quan dưới tánrừng theo từng dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16.Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
1.Ủy ban nhân dân cấp huyện quyếtđịnh giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân;
2.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyếtđịnh giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức.
Điều 17.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
1.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp quy định tạiĐiều 16 của Nghị định này cũng là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất lâm nghiệp. Trong trường hợp Chính phủ quyết định giao đấtlâm nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lâmnghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất lâm nghiệp chưa được giao hoặcchưa được thuê trước ngày Nghị định này có hiệu lực, nếu không có tranh chấp,sử dụng đất đúng mục đích, thì được xem xét giao đất hoặc cho thuê đất và đượccấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4.Cơ quan địa chính giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp làm thủ tục giaođất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất lâm nghiệp.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 18.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất lâm nghiệp.
1.Tổ chức được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các quyền:
a)Các quyền được quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 73 của Luật Đấtđai;
b)Được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật; được hưởngcác chính sách nỗ trợ của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát triển rừng;
c)Các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế trong nước còn có quyền: thếchấp tài sản thuộc quyền quản lý của mình gắn liền với quyền sử dụng đất đó tạitổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất kinh doanh; góp vốn hợp tác sảnxuất, kinh doanh với tỗ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoàibằng giá trị quyền sử dụng đất để tiếp tục sử dụng vào mục đích sản xuất lâmnghiệp.
2.Tổ chức được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các nghĩa vụ:
a)Các nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 7 Điều 79 của Luật Đất đai;
b)Nộp thuế, lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật;
c)Thực hiện các quy định của Pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 19.Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp.
1.Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các quyền:
a)Các quyền quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 73 và khoản 3 Điều 76 của Luật Đấtđai;
b)Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổchức, cá nhân trong nước;
c)Miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật; được hưởng cácchính sách hỗ trợ của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
2.Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các nghĩa vụ:
a)Các nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 79 của Luật Đất đai;
b)Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý bảo vệ và phát triển rừng:
Điều 20.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đấtlâm nghiệp.
1.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất lâm nghiệp có cácquyền quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 73 Luật Đất đai. Tùy theophương thức trả tiền thuê đất cả thời gian thuê đất, trả tiền thuê đất chonhiều năm hoặc trả tiền thuê đất hàng năm mà hộ gia đình, cá nhân được Nhà nướccho thuê đất lâm nghiệp có các quyền quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật sửađổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và tổ chức được Nhà nước cho thuê đấtlâm nghiệp có các quyền quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điềucủa Luật Đất đai.
2.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất lâm nghiệp có cácnghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 79 Luật Đất đai; nộp tiềnthuê đất, thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triểnrừng.
Điều 21.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sửdụng đất lâm nghiệp.
Tổchức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâm nghiệp từtổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã đượcNhà nước giao, cho thuê đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật, có cácquyền và nghĩa vụ quy định tại các Điều 18, l9 và 20 của Nghị định này trongthời gian đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.Hiệu lực thi hành.
1.Nghị định này thay thế cho Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng l năm 1994 củaChính phủ về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụngổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
2.Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 23.Tổ chức thi hành.
1.Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổngcục trưởng Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chínhphủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.