NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 58/CPngày 03/10/1996 của
Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nướcngoài làm
việc tại cácdoanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Laođộng ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việctại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
1. Bổ sung vào Điều 2 các khoản 6, 7, 8, 9, 10 như sau:
6.Nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân củaViệt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tưvấn, nhà thầu có thể là cá nhân.
7.Các cơ sở y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục và đào tạo.
8.Văn phòng đại diện, chi nhánh của các công ty nước ngoài, Văn phòng đại diệncủa các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa họckỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật.
9.Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh với nướcngoài, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng liêndoanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; Công tyliên doanh bảo hiểm hoặc Công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh tổchức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.
10.Hợp tác xã.
Đốivới người nước ngoài được người sử dụng lao động nêu trên thuê để xử lý khókhăn trong trường hợp khẩn cấp (trường hợp khẩn cấp được quy định là những sựcố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguycơ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyêngia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không thể xử lý được) và người nước ngoàilà thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc,Phó giám đốc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trưởng đại diện Vănphòng, trưởng chi nhánh nêu trên không thuộc diện phải xin cấp Giấy phép laođộng.
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1.Người sử dụng lao động được tuyển người nước ngoài vào làm việc khi có côngviệc yêu cầu chuyên gia có chuyên môn kỹ thuật cao (bao gồm: kỹ sư và người cótrình độ tương đương kỹ sư trở lên; nghệ nhân những ngành nghề truyền thống),có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý hoặcnhững công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Trong thời giansử dụng người nước ngoài, người sử dụng lao động phải có kế hoạch đào tạo ngườiViệt Nam để thay thế người nước ngoài.
2.Thời hạn sử dụng lao động là người nước ngoài phù hợp với thời hạn của hợp đồnglao động có thời hạn đã giao kết giữa người sử dụng lao động và người nướcngoài. Trường hợp phía nước ngoài có quyết định cử người sang Việt Nam làm việcthì thời hạn này phải phù hợp với văn bản mà cơ quan Nhà nước Việt Nam đã kýkết về vấn đề này".
3. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi như sau:
"1.Người sử dụng lao động phải gửi 01 bộ hồ sơ tới cơ quan Nhà nước được Bộ Laođộng - Thương binh và Xã hội ủy quyền để xin cấp Giấy phép lao động cho người nướcngoài, Bộ hồ sơ gồm có:
a)Các giấy tờ của người sử dụng lao động:
Đơnxin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội quy định.
Bảnsao Giấy phép thành lập và hoạt động của người sử dụng lao động.
Vănbản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tuyển người nước ngoài.
Bảnsao hợp đồng lao động đã giao kết với người sử dụng lao động hoặc quyết định cửsang làm việc của phía nước ngoài (đối với các truờng hợp người nước ngoài hiệnđang ở Việt Nam) hoặc văn bản của người sử dụng lao động về dự kiến sẽ giao kếthợp đồng lao động hay dự kiến quyết định cử sang làm việc.
b)Các giấy tờ của người lao động nước ngoài, gồm:
Đơnxin cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binhvà Xã hội quy định.
Phiếulý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam cấphoặc phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, nếu ngườilao động nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài.
Bảnsao chứng chỉ về trình độ chuyên môn tay nghề của người nước ngoài. Chứng chỉvề trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động nước ngoài, bao gồm: bằngtốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên hoặc giấy chứng nhận về tay nghềcủa người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của nước đó.
Đốivới người lao động nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc ngườicó nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý nếukhông có chứng chỉ thì phải có bản tự nhận xét về trình độ chuyên môn, tay nghềvà trình độ quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốctịch xác nhận.
Giấychứng nhận sức khỏe do bệnh viện cấp tỉnh trở lên của Việt Nam cấp hoặc do bệnhviện, cơ sở chữa bệnh khác nhưng phải tương đương bệnh viện cấp tỉnh. Nếu giấychứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài thì theo quy định của nước đó.
Bảnlý lịch tự thuật của người lao động nước ngoài có dán ảnh theo mẫu do Bộ Laođộng - Thương binh và Xã hội quy định.
Baảnh mầu (kích thước 3 cm x 4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ haitai, không đeo kính).
4. Điều 12 được sửa đổi như sau:
"Trongthời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ xin cấp Giấy phép lao động hợp lệ, Cơquan được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ủy quyền phải cấp Giấy phép laođộng cho người nước ngoài. Trường hợp không cấp được Giấy phép, thì phải có vănbản trả lời và nêu rõ lý do".
5. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1.Giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động đã giao kếthoặc dự kiến sẽ giao kết, hoặc theo quyết định cử sang làm việc của phía nướcngoài.
2.Trường hợp cần thiết, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài cóthể thỏa thuận gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng chỉ được gia hạnmột lần, thời gian gia hạn không dài hơn thời gian của hợp đồng lao động đãgiao kết. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải làm đơn xin gia hạnGiấy phép lao động (theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định),kèm theo bản giải trình, bản sao hợp đồng lao động đã gia hạn và Giấy phép laođộng đã được cấp, gửi cho Cơ quan được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ủyquyền, chậm nhất là 30 ngày, trước ngày hợp đồng lao động cũ hết hạn.
Trongthời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan có thẩm quyền phảigia hạn Giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn thì có văn bản trả lời vànêu rõ lý do. (Không gia hạn cho những người vi phạm nghiêm trọng pháp luật laođộng Việt Nam).
3.Cấp lại Giấy phép lao động:
a)Trường hợp Giấy phép lao động đã được cấp bị mất hoặc hỏng, người lao động nướcngoài phải làm đơn xin cấp lại Giấy phép lao động, có xác nhận và đề nghị củangười sử dụng lao động gửi cho cơ quan đã cấp Giấy phép lao động.
b)Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ xin cấp lại Giấy phéplao động, Cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp lại Giấy phép lao động cho ngườilao động nước ngoài. Truờng hợp không cấp lại Giấy phép lao động thì phải cóvăn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Không cấp lại Giấy phép lao động cho người nướcngoài đã bị trục xuất khỏi Việt Nam vì vi phạm nghiêm trọng pháp luật lao độngViệt Nam)".
6. Bãi bỏ Điều 3, Điều 9, Điều 10 và Điều 15.
Điều 2.
1.Người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo định kỳ về việc sử dụng lao độnglà người nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị địnhnày, quy định cụ thể việc ủy quyền và hủy bỏ việc ủy quyền cấp Giấy phép laođộng cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Quản lý khu công nghiệp cấptỉnh.
3.Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn nội dung xác nhận và thời hạn xác nhậnphiếu lý lịch tư pháp.
Điều 3.Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trướcđây trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 4.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thihành Nghị định này./.