NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngânhàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1.Đối tượng điều chỉnh của Nghị định này là các tổ chức, cá nhân có hoạt độngkinh doanh vàng, không bao gồm hoạt động khai thác và tinh luyện vàng của doanhnghiệp khai thác vàng.
2.Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là hoạt động kinh doanh vàng không phảivàng tiêu chuẩn quốc tế bao gồm vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng và vàngnguyên liệu.
3.Việc kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế thực hiện theo quy định tại Nghị địnhsố 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
TrongNghị định này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1."Hoạt động kinh doanh vàng" là hoạt động sản xuất, gia côngcác sản phẩm bằng vàng; mua bán; xuất khẩu, nhập khẩu vàng theo quy định củapháp luật.
2."Vàng trang sức" là các sản phẩm vàng có gắn hoặc không gắnđá quý, kim loại quý hoặc vật liệu khác để phục vụ nhu cầu trang sức của con ngườinhư các loại : nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim cài, tượng và các loại khác.
3."Vàng mỹ nghệ" là các sản phẩm vàng có gắn đá quý hoặckhông gắn đá quý, kim loại quý hoặc vật liệu khác để phục vụ nhu cầu trang trímỹ thuật như các loại: khung ảnh, tượng và các loại khác.
4."Vàng miếng" là vàng đã được dập thành miếng dưới các hìnhdạng khác nhau, có đóng chữ số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của nhàsản xuất.
5."Vàng nguyên liệu" là vàng dưới các dạng: khối, thỏi, lá,hạt, dây, dung dịch, bột, bán thành phẩm trang sức và các loại khác nhưng khôngphải vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Điều 3. Quản lý hoạt động kinh doanh vàng
1.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan quảnlý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này.
2.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạtđộng kinh doanh vàng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
1.Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cácvăn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng;
2.Cấp, thu hồi giấy phép:
a)Sản xuất vàng miếng;
b)Xuất khẩu, nhập khẩu vàng theo quy định tại Nghị định này;
c)Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định.
3.Kiểm tra, thanh tra hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh traviệc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàngtrong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình;
4.Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến hoạt động kinh doanhvàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Hiệp hội kinh doanh vàng
Cáctổ chức, cá nhân kinh doanh vàng, có thể thành lập Hiệp hội kinh doanh vàng đểphối hợp hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đảm bảo quyền vàlợi ích hợp pháp của các hội viên, đồng thời đảm bảo lợi ích quốc gia.
Việcthành lập Hiệp hội và Điều lệ của Hiệp hội kinh doanh vàng phải được Ngân hàngNhà nước chấp thuận trước khi trình cấp có thẩm quyền ra quyết định.
Điều 6. Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Cácdoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấpgiấy phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ,trong quá trình hoạt động của mình phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư nướcngoài tại Việt Nam, quy định của giấy phép đầu tư và các quy định của Nghị địnhnày.
Điều 7.Thẩm quyền điều chỉnh mức vốn pháp định
Việcđiều chỉnh mức vốn pháp định quy định tại các Điều 8, 9 và 12 Nghị định này doThủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương II
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
Điều 8. Điều kiện và phạm vi hoạt động kinh doanh vàng
1.Tổ chức, cá nhân muốn hoạt động mua, bán vàng; gia công vàng trang sức, mỹ nghệphải có đủ các điều kiện sau đây:
a)Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b)Có cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động mua -bán, gia công vàng;
c)Có thợ có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh vàng.
Cánhân là thợ kim hoàn từ bậc 5 trở lên có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹnghệ, sản xuất đơn chiếc các sản phẩm trang sức, mỹ nghệ thì thực hiện theo quyđịnh của Ngân hàng Nhà nước.
2.Trong trường hợp tổ chức, cá nhân muốn hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹnghệ thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a)Phải là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định củapháp luật;
b)Có cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động sảnxuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
c)Có cán bộ quản lý và thợ có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động sảnxuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
d)Đối với các doanh nghiệp hoạt động tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ ChíMinh, có vốn pháp định tối thiểu là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam; đối với các doanhnghiệp hoạt động tại các tỉnh và thành phố khác, có vốn pháp định tối thiểu là1 (một) tỷ đồng Việt Nam.
3.Đối với các hoạt động sau đây phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép:
a)Sản xuất vàng miếng theo quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b)Xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng từ 3 (ba) kg trở lên theo quyđịnh tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
c)Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng theo quy định tại Điều 12Nghị định này.
Điều 9. Sản xuất vàng miếng
Căncứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xemxét cấp giấy phép sản xuất vàng miếng cho một số doanh nghiệp kinh doanh vàng cóđủ các điều kiện sau đây:
1.Có đăng ký kinh doanh sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, có vốn pháp định từ 50(năm mươi) tỷ đồng Việt Nam trở lên;
2.Có cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất vàngmiếng;
3.Có cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và thợ có trình độ chuyên môn phù hợp vớihoạt động sản xuất vàng miếng.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng
1.Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liênquan;
2.Niêm yết công khai tại nơi giao dịch về chất lượng, giá mua, giá bán các loạisản phẩm vàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm bán ra;
3.Có phương án bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh, bảo vệ môi trường,phòng chống cháy nổ;
4.Các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng đều phải đăng kýký mã hiệu với Ngân hàng Nhà nước và phải đóng ký mã hiệu doanh nghiệp, chất lượngtrên sản phẩm. Riêng đối với sản xuất vàng miếng, doanh nghiệp còn phải đăng kýchất lượng sản phẩm với Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀNG
Điều 11. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ
1.Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức thực hiện theo giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh của doanh nghiệp và quy định của Thủ tướng Chính phủ về điều hànhxuất khẩu, nhập khẩu;
2.Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng dưới 3 (ba) kg thực hiệntheo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và quy định của Thủ tướngChính phủ về điều hành xuất khẩu, nhập khẩu;
3.Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng từ 3 kg trở lên phải đượcNgân hàng Nhà nước cho phép;
4.Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ để tham gia triển lãm, hộichợ thực hiện theo quy định của Chính phủ về hội chợ, triển lãm thương mại.
Điều 12. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng
1.Căn cứ nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng vàmục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét chophép các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh vàng được xuất khẩu, nhập khẩu vàngmiếng, vàng nguyên liệu dưới dạng khối, thỏi, lá, hạt, dây, bột khi có đủ cácđiều kiện sau:
a)Có vốn pháp định tối thiểu 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam;
b)Kinh doanh có lãi trong năm gần nhất.
2.Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh vàng được xuất khẩu, nhập khẩu các loại vàngtrang sức dưới dạng bán thành phẩm, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng không cầnphải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
3.Tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng với nước ngoài đượcNgân hàng Nhà nước cho phép nhập khẩu vàng nguyên liệu nhưng phải tái xuất khẩusản phẩm.
4.Doanh nghiệp có giấy phép khai thác vàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét chophép xuất khẩu vàng nguyên liệu.
Điều 13. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng của các doanh nghiệp có vốn đầutư nước ngoài
Hàngnăm, Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào năng lực sản xuất và nhu cầu nhập khẩu vàngnguyên liệu, xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của các doanh nghiệp có vốn đầutư nước ngoài để xem xét cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu vàng cho các doanhnghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không phải xin giấy phép xuấtkhẩu, nhập khẩu vàng từng chuyến.
Điều 14. Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân
Cánhân Việt Nam và nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh được mang theo vàng theoquy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng
Tổchức, cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo tính chất, mức độvi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quyđịnh của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức Nhà nước
Cánbộ, công chức Nhà nước nếu lạm dụng chức vụ, quyền hạn, không thực hiện đúngcác quy định của Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷluật, xử lý hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định củapháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Chế độ báo cáo
Địnhkỳ quý, năm hoặc khi cần thiết, các tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng phải thựchiện báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh vàng, tình hình xuất khẩu, nhậpkhẩu vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩmquyền.
Điều 18. Hiệu lực
1.Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số63/CP ngày 24 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về quản lý nhà nước đối với hoạtđộng kinh doanh vàng.
2.Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các tổ chức, cánhân đang hoạt động kinh doanh vàng phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh vàngtheo quy định tại Nghị định này.
Điều 19. Thi hành Nghị định
1.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2.Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Ngân hàng Nhà nước quy định tiêuchuẩn vàng Việt Nam và phương pháp thử.
3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệmthi hành Nghị định này./.