NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về lệ phí trước bạ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường quảnlý Nhà nước, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sở hữu, sử dụng tài sản và huyđộng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1.Các tài sản quy định dưới đây phải chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sởhữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
1.Nhà, đất.
2.Phương tiện vận tải, bao gồm:
a)Tàu thuỷ, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, vỏ, tổng thành máy.
b)Thuyền.
c)Ôtô, kể cả khung, tổng thành máy.
d)Xe máy kể cả khung, tổng thành máy.
3.Súng săn, súng thể thao.
Điều 2.Tổ chức, cá nhân có các tài sản thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị địnhnày phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừcác trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều 3.Các trường hợp sau đây không phải nộp lệ phí trước bạ:
1.Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và nhà ởcủa người đứng đầu cơ quan Lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
2.Tàu, thuyền, ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá nhân nướcngoài sau đây:
a)Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốctế thuộc hệ thống Liên hợp quốc;
b)Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơquan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ quan các tổchức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ khôngphải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giaoViệt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;
c)Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoảnnày, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo Điều ước quốctế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận.
3.Đất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sauđây:
a)Xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông,hồ, đê, đập, thủy lợi, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vuichơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xevà các công trình công cộng khác theo quy định cụ thể của Chính phủ;
b)Thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quanNhà nước có thẩm quyền;
c)Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối;
d)Đất xây dựng nhà để kinh doanh nhà mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinhdoanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4.Đất thuê của Nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đấthợp pháp.
5.Tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh áp dụng đối với các trường hợpsau đây:
a)Đất, nhà sử dụng vào quốc phòng, an ninh;
b)Tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh đăngký tên cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.
Cáctài sản nêu tại điểm a, b trên đây nếu được dùng vào mục đích khác thì phải nộplệ phí trước bạ.
6.Nhà, đất thuộc tài sản Nhà nước hoặc tài sản của Đảng, dùng làm trụ sở cơ quan,bao gồm : cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cơ quan tư pháp; cơ quan hànhchính sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xãhội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
7.Nhà, đất được đền bù (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được đền bù) khi Nhà nướcthu hồi nhà, đất mà nhà, đất bị thu hồi đã nộp lệ phí trước bạ.
8.Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụngkhi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ trongnhững trường hợp sau đây:
a)Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấychứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụngmới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản;
b)Tài sản của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành sở hữu công ty cổ phần;
c)Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đìnhkhi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.
9.Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ sau đó chuyển cho tổ chức,cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ trongnhững trường hợp sau đây:
a)Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chứcliên doanh, hợp doanh, hợp tác xã hoặc khi tổ chức liên doanh, hợp doanh, hợptác xã giải thể, phân chia tài sản của mình cho tổ chức, cá nhân thành viên;
c)Tài sản của Tổng công ty, Công ty, doanh nghiệp điều động cho các đơn vị thànhviên hoặc Tổng công ty, Công ty, doanh nghiệp điều động tài sản giữa các đơn vịthành viên thuộc Tổng Công ty, Công ty, doanh nghiệp theo hình thức ghi tăng,ghi giảm vốn;
d)Tài sản được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theoquyết định của cơ quan có thẩm quyền;
đ)Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
10.Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà đăng ký sở hữu, sử dụng tên người đượctặng.
11.Xe chuyên dùng: xe cứu hoả, xe cứu thương, xe chở rác, xe tưới nước, rửa đường;xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật, đăng ký quyền sở hữutên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
12.Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thuỷ, khung ôtô và tổng thành máy ô tô, khung xemáy và tổng thành máy, xe máy thay thế mà phải đăng ký lại trong thời hạn bảohành.
13.Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạtđộng kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nướccó thẩm quyền thì cũng không phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy địnhcủa Nghị định này.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH VÀ KÊ KHAI, NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 4.Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trướcbạ.
Điều 5.Giá tính lệ phí trước bạ là trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thịtrường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Giátính lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
1.Đối với đất là giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngquy định theo khung giá đất của Chính phủ.
2.Đối với các tài sản khác là giá mua thực tế theo giá thị trường tại thời điểmtính lệ phí trước bạ.
3.Trường hợp tài sản không xác định được giá mua thực tế hoặc giá mua không phùhợp với giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ thì được xác địnhtheo bảng giá tối thiểu do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngquy định.
Căncứ vào quy định tại Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương xác định và ban hành bảng giá tối thiểu tính lệphí trước bạ áp dụng tại địa phương phù hợp với giá cả thị trường trong từngthời kỳ.
Điều 6.Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ được quy định như sau:
1.Nhà, đất là 1%.
2.Tàu, thuyền là 1%. Riêng tàu đánh cá xa bờ là 0,5%.
3.Ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao là 2%. Riêng xe gắn máy đăng ký, nộp lệphí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi là 1%.
Mứcthu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này khốngchế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản. Riêng nhà xưởng sản xuất kinh doanh đượctính chung cho nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của cơ sở sản xuất kinhdoanh.
Điều 7. Tổchức, cá nhân nhận tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm:
1.Mỗi lần nhận (mua, được cho, được thừa kế...) tài sản phải kê khai lệ phí trướcbạ với cơ quan Thuế theo đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xáccủa việc kê khai.
Thờihạn quy định phải kê khai lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày làmgiấy tờ chuyển giao tài sản hợp pháp giữa hai bên hoặc ngày nhận được xác nhậncủa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ tài sản hợp pháp. Đối với các tàisản chuyển dịch trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nếu chưa kê khailệ phí trước bạ thì ngày phải kê khai lệ phí trước bạ được tính kể từ ngày Nghịđịnh này có hiệu lực thi hành.
2.Cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ, chứng từ nguồngốc hợp pháp của tài sản và các căn cứ tính lệ phí trước bạ.
3.Nộp đủ lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan Thuế. Lệ phí trước bạ đượcnộp bằng Đồng Việt Nam.
4.Đối với tài sản mua, bán, chuyển quyền sở hữu, sử dụng trước ngày ban hành Nghịđịnh này mà người đang sở hữu, sử dụng hợp pháp chưa nộp lệ phí trước bạ thìphải nộp lệ phí trước bạ và chỉ phải nộp một lần theo quy định tại Nghị địnhnày.
Điều 8.Cơ quan Thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạthực hiện việc kê khai lệ phí trước bạ theo đúng quy định của Nghị định này.
2.Kiểm tra hồ sơ, tài liệu kê khai và đánh giá thực trạng tài sản để xác định giátính lệ phí trước bạ. Trong trường hợp tài sản không có hoá đơn mua, bán hợppháp hoặc trị giá tài sản ghi trên hoá đơn không phù hợp với giá thị trường thìcơ quan Thuế căn cứ vào biểu giá tính lệ phí trước bạ của Uỷ ban nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương quy định để tính lệ phí trước bạ. Trường hợpbiểu giá chưa có quy định cụ thể thì cơ quan Thuế căn cứ vào giá loại tài sản tươngứng để xác định giá tính lệ phí trước bạ.
3.Tính và thông báo cho tổ chức, cá nhân có tài sản kê khai lệ phí trước bạ về sốtiền lệ phí trước bạ phải nộp, thời hạn phải nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.Chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ nguồn gốc tài sản hợppháp và tài liệu kê khai lệ phí trước bạ của tổ chức, cá nhân gửi đến, cơ quanThuế phải ra thông báo nộp lệ phí trước bạ cho tổ chức, cá nhân thực hiện.
Nếuquá thời hạn nộp lệ phí ghi trên thông báo mà tổ chức, cá nhân đó chưa nộp thìtiếp tục ra thông báo về số tiền lệ phí trước bạ và số tiền phạt chậm nộp. Thờihạn tính phạt chậm nộp lệ phí trước bạ tính kể từ sau ngày phải nộp tiền vàongân sách Nhà nước theo thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế.
4.Xử lý vi phạm hành chính đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ kê khai,nộp lệ phí trước bạ quy định tại Điều 7 Nghị định này và giải quyết khiếu nạivề lệ phí trước bạ theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định này hoặcchuyển hồ sơ sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định củapháp luật.
Điều 9. Cơquan Nhà nước có thẩm quyền về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản có tráchnhiệm:
1.Không tiếp nhận hồ sơ đăng ký, không cấp biển số đăng ký và giấy chứng nhậnquyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho các tổ chức, cá nhân không cung cấp tờkê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
2.Phối hợp với cơ quan Thuế để kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lệ phí trướcbạ của các tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng các tài sảnthuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ.
Chương III
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 10. Tổchức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại, tố cáo cán bộ thuế hoặccơ quan Thuế thu lệ phí trước bạ vi phạm quy định của Nghị định này:
1.Trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quangiải quyết khiếu nại hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 11 Nghị định này mà chưagiải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp của cơquan nhận đơn.
2.Trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyếtkhiếu nại của cơ quan Thuế thì có quyền khởi kiện tại toà án theo quy định củapháp luật.
Điều 11. Tráchnhiệm và quyền hạn của cơ quan Thuế trong việc giải quyết khiếu nại:
1.Cơ quan Thuế trực tiếp nhận được đơn khiếu nại về lệ phí trước bạ phải xem xét,giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ việcphức tạp thì thời hạn đó có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngàynhận đơn. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì phải chuyển hồ sơhoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nạibiết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
2.Cơ quan Thuế nhận đơn khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp cáchồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại. Nếu người khiếu nại từ chối cungcấp hồ sơ, tài liệu mà không có lý do chính đáng thì cơ quan Thuế có quyền từchối xem xét, giải quyết khiếu nại.
3.Nếu phát hiện và kết luận tổ chức, cá nhân khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ(để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản) thì cơ quanThuế có trách nhiệm truy thu tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt trong thời hạn 5năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn nộp lệ phí trướcbạ.
4.Cơ quan Thuế phải thoái trả số tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt thu không đúngcho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lýcủa cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổchức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí trước bạ vi phạm quy định của Nghịđịnh này thì bị xử lý như sau:
1.Trường hợp không thực hiện đúng các quy định về thủ tục kê khai lệ phí trước bạtheo quy định tại Điều 7 Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạmmà bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục kê khai, sử dụng và lưu giữ chứng từliên quan theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnhvực thuế.
2.Trường hợp nộp chậm tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt so với ngày quy định phảinộp ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế hoặc theo quyết định xử lýphạt vi phạm hành chính thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, sốtiền phạt phải nộp, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phầnnghìn) số tiền chậm nộp.
3.Trường hợp không nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định thì không được cơquan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tàisản. Nếu khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyềnsở hữu, quyền sử dụng tài sản thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trướcbạ theo quy định của pháp luật, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạttiền từ một đến ba lần số tiền lệ phí trước bạ khai man, trốn nộp. Các trườnghợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy địnhcủa pháp luật.
Điều 13.Cán bộ thuế và tổ chức, cá nhân khác vi phạm quy định của Nghị định này thì bịxử lý như sau:
1.Trường hợp do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc do xử lý sai gây thiệt hại chongười nộp lệ phí trước bạ thì phải bồi thường thiệt hại cho người bị xử lý saitheo quy định của pháp luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bịxử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sựtheo quy định của pháp luật.
2.Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng trái phép tiền lệ phí trướcbạ, tiền phạt hoặc làm sai lệch hồ sơ tính lệ phí trước bạ làm mất số thu củaNhà nước thì phải hoàn trả cho Nhà nước toàn bộ số tiền (lệ phí trước bạ, tiềnphạt) đã chiếm dụng trái phép, hoặc bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi viphạm gây ra và tuỳ tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật, xửphạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định củapháp luật.
3.Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạmpháp luật về lệ phí trước bạ hoặc có hành vi (khác) vi phạm quy định của Nghịđịnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt viphạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14.Cơ quan, cán bộ thuế và tổ chức, cá nhân có công phát hiện các vụ trốn nộp,gian lận lệ phí trước bạ hoặc vi phạm các quy định của Nghị định này thì đượckhen thưởng theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Những quyđịnh trước đây về lệ phí trước bạ trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 16.Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chứcnăng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chỉ đạo việc thi hành Nghị định này./.