THÔNG TƯ
Hướng dẫn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dựán
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 vàcác Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế gíá trị giatăng,
Căn cứ Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 03/9/1999 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội vềviệc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng khôngchịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng đôí với một sốhàng hóa, dịch vụ;
Căn cứ Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày 07/12l1999 của Thủ tướngChính phủ về thuế gíá trị gia tăng áp dụng đôí với các dự án sử dụng nguồn vốnhỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện thuếgíá trị gia tăng đôí với các chương trình, dự án (dưới đây gọi chung là dự án)sử dụng nguồn vốn ODA như sau:
I. ĐỐI VỚICÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI
1.Đối với hàng hóa, vật tư nhập khẩu: Hàng hóa, vật tư nhập khẩu để thực hiện cácdự án sử dụng nguồn vốn ODAkhông hoàn lạithuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng. Khi nhập khẩu hàng hóa, vật tư chocác dự án, Chủ dự án hoặc các Nhà thầu nộp cho cơ quan hải quan Giấy xác nhậnhàng viện trợ không hoàn lại của cơ quan có thẩm quyền cùng với hồ sơ nhập khẩuđể không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
2.Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước:
a)Hàng hóa, dịch vụ do các Nhà thầu chính cung cấp cho dự án sử dụng nguồn vốnODA không hoàn lại thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng (Nhà thầu chínhđược hiểu là các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng trực tiếp với Chủ dự án để thựchiện việc xây lắp, tư vấn hoặc cung cấp các hàng hóa, vật tư chủ yếu cho dựán). Các Nhà thầu chính được hoàn lại thuế giá trị gia tăng đã trả khi mua hànghóa, dịch vụ trong nước.
Saukhi nhận được hóa đơn thanh toán của Nhà thầu phụ hoặc Nhà cung cấp trong nước,Nhà thầu chính gửi hồ sơ tới cơ quan thuế để được hoàn thuế.
Ngoàicác hồ sơ phải nộp lần đầu là bản sao Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩmquyền, bản sao Hợp đồng nhận thầu ký với Chủ dự án (các bản sao có đóng dấu xácnhận của Chủ dự án) và bản sao Hợp đồng giao thầu một phần công việc cho cácNhà thầu phụ hoặc Hợp đồng mua hàng hóa, vật tư ký với các nhà cung cấp trong nướccó đóng dấu xác nhận của Nhà thầu chính, mỗi lần đề nghị hoàn thuế Nhà thầuchính nộp cho cơ quan thuế.
Côngvăn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 09/GTGT ban hành kèm theoThông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998của Bộ Tài chính.
Bảngkê hóa đơn giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện dự án theomẫu số 08/GTG ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BT( ngày 27/6/1998) củaBộ Tài chính.
b)Hàng hóa, dịch vụ do Chủ dự án tự mua từ các Nhà cung cấp trong nước đã trảthuế giá trị gia tăng, được hoàn lại. Sau khi nhận được hóa đơn thanh toán củaNhà cung cấp trong nước, Chủ dự án gửi hồ sơ tới cơ quan thuế để được hoàn thuếHồ sơ hoàn thuế như hướng dẫn tại Khoản a nêu trên trừ bản sao Hợp đồng giaothầu một phần công việc cho các Nhà thầu phụ.
II. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VAY THUỘC DIỆN ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ KHÔNG HOÀN TRẢ
Cácdự án sử dụng nguồn vốn ODAvay thuộc diện đượcngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả quy định tại Điều 2 Quyết định số228/1999/ QĐ-TTg ngày 7/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm các dự án sửdụng vốn vay và các dự án sử dụng nguồn vốn ODA hỗn hợp (dự án có sử dụng một phần vốn ODA không hoàn lại nhưng phần vốnODA không hoàn lại đó không được tài trợ bằng Hiệp định riêng) được ngân sáchnhà nước (ngân sách trung ương hoặc ngân sách địa phương) đầu tư toàn bộ hoặccấp một phần vốn.
Cácdự án nói trên được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả khi nhập khẩu vàmua hàng hóa, dịch vụ trong nước để thực hiện dự án.
1.Đối với hàng hóa, vật tư nhập khẩu: Số thuế giá trị gia tăng đã nộp khi nhậpkhẩu hàng hóa, vật tư theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng được hoànlại. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
Côngvăn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 09/GTGT ban hành kèm theoThông tư số 89/1998/TT-BTC ngày27/6/1998 của Bộ Tài chính.
Quyếtđịnh đầu tư hoặc phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhậncủa Chủ dự án-nộp lần đầu).
Tờkhai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bản sao có xác nhận của Chủ dự án).
Biênlai nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu của hải quan hoặc Giấynộp tiền bằng chuyển khoản có xác nhận của Kho bạc (bản chính).
Hợpđồng ủy thác nhập khẩu đoi với trường hợp ủy thác cho các doanh nghiệp khácnhập khẩu (bản sao có xác nhận của Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính).
Hợpđồng ký giữa Chủ dự ánvà Nhà thầu chính trong trường hợp Nhà thầu chính làm thủtục nhập khẩu hàng hóa (bản sao có đóng dấu xác nhận của Chủ dự án).
Trườnghợp Chủ dự án trực tiếp nhập khẩu hàng hóa, vật tư thuộc diện chịu thuế giá trịgia tăng, Chủ dự án có thể đề nghị được ghi thu, ghi chi số thuế giá trị giatăng phải nộp cùng với thuế nhập khẩu (nếu có). Thủ tục và trình tự ghi thu,ghi chi được thực hiện như đối với trường hợp ghi thu, ghi chi thuế nhập khẩu.
2.Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước:
Sốthuế giá trị gia tăng Chủ dự án đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ được hoàn lại.Ngay sau khi nhận được hóa đơn thanh toán của Nhà cung cấp, Chủ dự án gửi hồ sơtới cơ quan thuế để được hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế như quy định tại khoản bđiểm 2 Mục I nêu trên.
Trườnghợp Chủ dự án giao thầu cho các Nhà thầu chính và trong giá thầu không bao gồmthuế giá trị gia tăng thì khi thanh toán với Chủ dự án, Nhà thầu chính khôngtính thuế giá trị gia tăng và Nhà thầu chính được hoàn thuế giá trị gia tăng đãtrả khi mua hàng hóa, dịch vụ. Hồ sơ hoàn thuế ngoài hướng dẫn tại khoản a điểm2 Mục I nêu trên, Nhà thầu chính phải nộp bổ sung lần đầu Công văn của Chủ dựán đề nghị hoàn thuế trực tiếp cho Nhà thầu chính do trong giá thầu không baogồm thuế giá trị gia tăng.
III. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VAY KHÁC
Cácdự án sử dụng nguồn vốn ODAvay lại từ ngânsách nhà nước, kể cả các dự án sử dụng nguồn vốn ODA hỗn hợp, không thuộc diện được ngân sách nhà nước đầu tưhoặc hỗ trợ một phần vốn, phải nộp thuế giá trị gia tăng theo Luật Thuế giá trịgia tăng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chủdự án tự lo vốn để nộp thuế giá trị gia tăng từ nguồn vốn trong nước, không sửdụng nguồn vốn ODAđể nộp thuế. Sốthuế giá trị gia tăng đã trả trong quá trình triển khai thực hiện dự án đượckhấu trừ hoặc hoàn lại theo hướng dẫn tại các Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày27/6/1998 và Thông tư số 98/1999/TT-BTC ngày 28/7/1999 của Bộ Tài chính.
IV. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ
1. Đốivới các Nhà thầu chính:
Nhàthầu chính trong nước sử dụng mã số thuế đã được cấp để giao dịch và làm thủtục hoàn thuế giá trị gia tăng.
Nhàthầu nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam đã được cấp mã số thuế được tiếptục sử dụng mã số thuế đó khi làm thủ tục hoàn thuế.
Nhàthầu nước ngoài lần đầu tiên tới kinh doanh tại Việt Nam hoặc đang kinh doanhtại Việt Nam nhưng chưa được cấp mã số thuế (các nhà thầu đang kê khai, nộpthuế thông qua các tổ chức, cá nhân Việt Nam bằng biện pháp khấu trừ thuế) phảilập hồ sơ gửi cơ quan thuế địa phương nơi đặt Văn phòng điều hành (đối với cácNhà thầu đã có Văn phòng điều hành) hoặc cơ quan thuế địa phương nơi xây dựngcông trình theo mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 79/1998/TT-BTCngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế cấp mã số thuế cho các nhà thầu nướcngoài theo quy định.
2.Đối với các Chủ dự án:
Chủdự án đã đăng ký mã số thuế, sử dụng mã số đó khi làm thủ tục hoàn thuế.
Đốivới các Chủ dự án mới thành lập có nhu cầu đăng ký mã số để làm thủ tục hoànthuế, lập hồ sơ đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế nơi đặt Văn phòng điều hànhtrong vòng l0 ngày kể từ khi nhận được Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩmquyền theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của BộTài chính.
Trườnghợp Chủ dự án đã đăng ký mã số thuế nhưng ủy quyền cho một đơn vị (Ban quản lýdự án) chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện hạch toán riêng khoản thuế giá trịgia tăng đầu vào phát sinh trong quá trình đầu tư dự án bằng nguồn vốn ODA. Cơquan thuế nơi Ban quản lý dự án đặt Văn phòng điều hành thực hiện cấp mã sốthuế áp dụng đối với đơn vị Phụ thuộc cho đơn vị được Chủ dự án ủy quyền.
V. TRÌNH TỰ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.Cơ quan thực hiện việc hoàn thuế.
Cơquan thuế địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi cấp mã số thuếthực hiện việc hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trườnghợp công trình được chia thành nhiều gói thầu hoặc được xây dựng thuộc nhiềuđịa phương khác nhau và tại mỗi địa phương có Ban quản lý dự án riêng thì cơquan thuế địa phương nơi Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính đặt Văn phòng điều hànhchính sẽ thực hiện việc hoàn thuế.
Trườnghợp Chủ dự án nhập khẩu hàng hóa, vật tư và làm thủ tục ghi thu, ghi chi thuếgiá trị gia tăng theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục II Thông tư này thì không thực hiện việc hoàn thuế.
2.Trình tự và thời gian hoàn thuế.
a)Đối với các dự án sử dụng vốn ODA khônghoàn lại và các dự án được ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả:
Saukhi nhận được hồ sơ để nghị hoàn thuế giá trị gia tăng hợp lệ của Chủ dự ánhoặc Nhà thầu chính, chậm nhất trong vòng 8 ngày làm việc, Cục Thuế các tỉnh,thành phố ra quyết định hoàn thuế gửi cơ quan Kho bạc nhà nước đồng thời gửi cơquan quản lý tài chính của dự án. Trường hợp Nhà thầu chính thuộc đôí tượng đượchoàn thuế thì khi ra quyết định hoàn thuế, cơ quan thuế gửi một bản quyết địnhhoàn thuế cho Chủ dự án để theo dõi.
Trườnghợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế chưa đầy đủ trong vòng 2 ngày làm việc, Cục Thuếphải thông báo lý do cho Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính để hoàn chỉnh hồ sơ.
Cơquan Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn thuế cho Chủ dự án hoặc Nhà thầu chínhtrong vòng 2 ngày kể từ khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế.
b)Các dự án sử dụng vốn ODAdưới hình thức vaylại từ ngân sách nhà nước, các Nhà thầu chính thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại hoặc các dự ánsử dụng vốn ODA được ngân sách đầu tư khônghoàn trả, nhưng không hạch toán riêng được thuế giá trị gia tăng đầu vào củatừng dự án thì việc khấu trừ thuế đầu vào hoặc hoàn thuế được thực hiện theoThông tư số 89/1998/ TT-BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 93/1999/ TT-BTC ngày28/7/1999 của Bộ Tài chính.
c)Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại hoặc các dự án được ngânsách đầu tư không hoàn trả, đã có quyết định đầu tư và đang triển khai thựchiện trước ngày Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, số thuế giátrị gia tăng Chủ dự án hoặc các Nhà thầu chính đã trả được xử lý như sau:
Cáctrường hợp đã thực hiện tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo Thông tư số82/1999/TT-BTC ngày 30/6/1999 của Bộ Tài chính thì số thuế giá trị gia tăng đầuvào chưa được khấu trừ hoặc chưa khấu trừ hết được khấu trừ hoặc hoàn lại theoThông tư này.
Trườnghợp các dự án đã được bố trí vốn đối ứng (từ năm 1999 trở về trước) cho ngânsách địa phương hoặc ngân sách trung ương (Bộ, ngành) hoặc trong giá thầu đã đượcduyệt và ký kết hợp đồng đã có phần thuế thì Chủ dự án phải sử dụng vốn đôí ứngđã được cấp để thanh toán các khoản thuế giá trị gia tăng phát sinh.
Trườnghợp các dự án chưa được cấp vốn đôí ứng để nộp thuế giá trị gia tăng, Chủ dự ánhoặc Nhà thầu chính được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã nộp theo quy địnhnêu trên. Hồ sơ hoàn thuế bổ sung thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền vềviệc chưa cấp vốn đôí ứng cho Chủ dự án để nộp thuế giá trị gia tăng.
Dotrước đây một số Chủ dự án và Nhà thầu nước ngoài chưa được cấp mã số thuế nêntrường hợp trước đây Chủ dự án hoặc Nhà thầu nước ngoài đã thanh toán thuế giátrị gia tăng nhưng trên biên lai thu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu hỏặchóa đơn thanh toán không ghi mã số thuế của Chủ dự án hoặc Nhà thầu nước ngoàithì cũng được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3)Kiểm tra, quyết toán số thuế giá trị gia tăng được hoàn:
Chủdự án hoậc Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơhoàn thuế.
Trườnghợp có nghi vấn, cơ quan thuế có quyền kiểm tra các căn cứ hoàn thuế và khicông trình hoàn thành, Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính phải quyết toán thuế vớicơ quan thuế theo quy định.
VI. GHI TĂNG VỐN ĐẦU TƯ
Đốivới các dự án sử dụng nguồn vốn ODA vay hoặc các dự án sử đụng nguồn vốn ODA hỗn hợp được ngân sách đầu tư không hoàn trả, khi nhậnđược quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, cơ quan tài chính quản lý dự ántiến hành ghi tăng vốn cấp cho Chủ dự án. Khi tính kế hoạch vốn đối ứng hàngnăm theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT-BKH-BTC ngày14/8/1998 của liên Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Chủ dự án khôngphải tính kế hoạch vốn đối ứng để nộp thuế giá trị gia tăng.
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thôngtư này có hiệu lực kể từ ngày Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày 07/12/1999 củaThủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành và thay thế cho Thông tư số82/1999/TT-BTC ngày 30/6/1999 của Bộ Tài chính.
Đốivới các địa phương quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng không đủ để hoàn thuế cho cácdự án ODA phải báo cáo Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh theo quy định tạiQuyết định số 1632/1998/QĐ-BTC ngày 17/ll/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trongquá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tàichính để xem xét, giải quyết./.