NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ
Về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơcấu kinh tế
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Thựchiện đường lối Đổi mới của Đảng trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp (nôngnghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản) nước ta liên tiếp thu được nhiều thành tựu tolớn. Thành tựu lớn nhất là trong một thời gian không dài, từ một nền nôngnghiệp tự cấp tự túc, lạc hậu vươn lên trở thành một nền nông nghiệp hàng hoá,đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và có tỷ suất hàng hoá ngày càng lớn, có vịthế đáng kể trong khu vực và thế giới. Nước ta đã trở thành một trong những nướcđứng đầu thế giới về xuất khẩu 4 mặt hàng: gạo, cà phê, điều, hạt tiêu.
Trongquá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập vào nền kinh tế khu vực vàthế giới, nền nông nghiệp Việt Nam phải tiếp tục giải quyết nhiều vấn đề vừa cơbản, vừa bức xúc, nhằm đáp ứng nguyện vọng của nông dân và lợi ích của đất nước.
I.Về cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Pháthuy lợi thế to lớn của nền nông nghiệp nước ta về tiềm năng thiên nhiên, vềtruyền thống làm nông nghiệp từ lâu đời, về tính cần cù, năng động, sáng tạocủa nông dân, nhằm mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp mạnh, phát triển bềnvững, được áp dụng công nghệ cao, công nghệ mới, từng bước được hiện đại hoá, vươnlên trở thành một nền nông nghiệp với những ngành sản xuất hàng hoá lớn, có sứccạnh tranh ngày càng cao trong quá trình hội nhập quốc tế, có năng suất và thunhập cao trên một đơn vị diện tích, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm chonhân dân, nguyên liệu cho công nghiệp, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu và bảo vệmôi trường sinh thái, góp phần nâng cao đời sống nông dân, ổn định kinh tế vàxã hội đất nước.
Việclựa chọn cơ cấu, qui mô và chủng loại sản phẩm các ngành hàng sản xuất nôngnghiệp phải khai thác được lợi thế của cả nước và từng vùng, bám sát nhu cầuthị trường trong nước và thế giới, phải có khả năng tiêu thụ được hàng hoá, cóhiệu quả cao về kinh tế, xã hội, sinh thái.
Trong10 năm tới, những ngành sản xuất hàng hoá quan trọng của nông nghiệp nước tacần phát triển theo định hướng như sau:
1.Sản xuất lương thực:
a)Lúa gạo: Là ngành sản xuất có thế mạnh của nước ta, nhất là 2 vùng đồng bằngsông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Phải đảm bảo an toàn lương thực, đủ lúagạo dự trữ quốc gia và có số lượng cần thiết để xuất khẩu. Mức sản lượng lúa ổnđịnh khoảng 33 triệu tấn/năm, trong đó, lúa gạo để ăn và dự trữkhoảng 25 triệu tấn/năm (chưa kể lượng bột mì được tiêu thụ ngày càng tăng, chủyếu dựa vào nhập khẩu), số còn lại để xuất khẩu và cho các nhu cầu khác. Sảnxuất lúa gạo chủ yếu dựa vào thâm canh, sử dụng giống có chất lượng cao, đápứng có hiệu quả yêu cầu của thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Giữổn định khoảng 4 triệu ha đất có điều kiện tưới, tiêu chủ động để sản xuất lúa.Với các loại đất sản xuất lúa kém hiệu quả thì chuyển sang sản xuất các loạisản phẩm khác có hiệu quả cao hơn, như đất khô hạn chuyển sang trồng màu, đấttrũng và đất ven biển chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, đất ven đô thị chuyểnsang trồng rau, hoa, cây ăn quả... Ở vùng sâu, vùng xa vẫn đầu tư để phát triển sản xuất lúa ở nơi cóđiều kiện (nhất là về thuỷ lợi nhỏ và xây dựng đồng ruộng) để đảm bảo đời sốngnhân dân, sớm chặn đứng được tệ phá rừng làm rẫy và tình trạng du canh du cư.
b)Màu lương thực: Chủ yếu là ngô, tiếp tục phát triển đạt mức 5-6 triệu tấn/nămđủ nguyên liệu để dùng làm thức ăn chăn nuôi.
2.Cây công nghiệp ngắn ngày:
a)Mía đường: không xây dựng thêm các nhà máy đường mới, chủ yếu là sắp xếp vàphát huy công suất các nhà máy hiện có. Xây dựng vùng nguyên liệu mía ổn định,đẩy mạnh thâm canh. Phát triển các công nghiệp chế biến khác để nâng cao hiệuquả của nhà máy đường, phát triển công nghiệp thực phẩm (kẹo, bánh, sữa, nướcquả có đường) để tiêu thụ hết lượng đường sản xuất ra. Trong tương lai, khi nhucầu thị trường trong nước tăng lên, sẽ xem xét quyết định mức phát triển caohơn về công nghiệp đường.
b)Cây có dầu: nước ta có điều kiện tự giải quyết nhu cầu dầu thực vật, nhất làdầu ăn. Phát triển mạnh các loại cây có dầu như: lạc, đậu tương, vừng, hướng dươngv.v... để cung cấp dầu ăn cho nhân dân với mức 4-5 kg/người/năm, tiến tới khôngcần nhập khẩu. Trong quá trình phát triển, nếu có thị trường lớn, bán được giáthì tranh thủ điều kiện phát triển mạnh để có thể xuất khẩu dầu ăn.
c)Các loại cây có sợi: bông, dâu tằm có vị thế lâu dài trong cơ cấu nông nghiệp.Phát triển bông sợi ở các vùng có điều kiện, để tiến tới tự túc được một phầnquan trọng nhu cầu sợi bông cho ngành dệt, hạn chế nhập khẩu. Tiếp tục pháttriển dâu tằm gắn với ngành ươm tơ, dệt lụa, tạo thêm công ăn việc làm và giatăng hàng xuất khẩu.
d)Thuốc lá nguyên liệu: ở một số vùng có điều kiện, phát triển sản xuất thuốc lálàm nguyên liệu sản xuất thuốc lá trong nước, giảm nhanh lượng nguyên liệuthuốc lá nhập khẩu.
3.Một số cây lâu năm truyền thống có giá trị kinh tế cao:
a)Cà phê: là ngành sản xuất hàng hoá lớn của nông nghiệp nước ta. Giữ mức 400.000ha cà phê vối hiện có, có trồng thay thế hàng năm, chú trọng thâm canh cao vàtoàn diện, không mở thêm diện tích mới. Tập trung phát triển cà phê chè ở nơithực sự có điều kiện. Sản lượng cà phê của Việt Nam trong tương lai giữ mứckhoảng 600.000 tấn/năm.
b)Điều: phát triển mạnh cây điều, dựa vào cải tạo vườn điều cũ và mở thêm diệntích mới, chủ yếu ở miền Trung, nâng diện tích điều lên khoảng 500.000 ha, đạtsản lượng khoảng 100.000 tấn nhân điều/năm.
c)Hồ tiêu: là một loại cây lâu năm có hiệu quả kinh tế cao. Diện tích nâng lênkhoảng 50.000 ha, sản lượng khoảng 100.000 tấn/năm. Phải bám sát nhu cầu thị trườngthế giới để xem xét mức sản xuất phù hợp, đảm bảo hiệu quả bền vững của ngànhsản xuất này.
d)Cao su: tập trung thâm canh 400.000 ha hiện có đạt năng suất cao. Tiếp tục pháttriển cao su ở những nơi thích hợp, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả,chủ yếu ở miền Trung và Tây nguyên, nhất là vùng biên giới. Trong tương lai,sản lượng cao su mủ khô đạt khoảng 600.000 tấn/năm. Phát triển ngành côngnghiệp chế biến sâu các sản phẩm từ mủ cao su và ngành công nghiệp gỗ cao sunhằm nâng cao hiệu quả của cây cao su.
e)Chè: là cây dài ngày chủ lực ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Đưa diện tích chèlên 100.000 ha với công nghệ thâm canh, đặc biệt là các loại chè cao cấp trồngở vùng cao. Phải sản xuất được các loại chè phù hợp với thị hiếu thị trườngtrong nước và yêu cầu đa dạng của thị trường quốc tế. Sản lượng chế biến hàngnăm khoảng 100.000 tấn chè các loại.
4.Rau, quả, hoa và cây cảnh:
a)Rau: phát triển các loại rau, hướng chủ yếu là rau có chất lượng tốt. Ngoài cácloại rau truyền thống, phát triển các loại rau cao cấp mới như các loại đậurau, ngô rau, măng, nấm ăn và nấm dược liệu..vv.. là những loại rau có giá trịdinh dưỡng cao, có triển vọng lớn về thị trường tiêu thụ, tạo thêm nhiều côngăn việc làm, xoá đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn nước ta.
b)Cây ăn quả: phát triển các loại cây ăn quả nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới, khaithác có hiệu quả mọi lợi thế của các vùng sinh thái nước ta, đáp ứng nhu cầuđời sống nhân dân và xuất khẩu lớn trong tương lai. Ngoài các cây ăn quả thôngdụng đáp ứng nhu cầu phổ biến của đời sống nhân dân, cần phát triển một số câyăn qủa có khả năng cạnh tranh để xuất khẩu như vải, nhãn, dứa,thanh long.v..v..
c)Hoa và cây cảnh: là loại cây có nhu cầu ngày càng lớn, nhất là ở đô thị. Xâydựng những vùng sản xuất hoa và cây cảnh đáp ứng nhu cầu thị trường.
5.Lâm nghiệp:
Tiếptục chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng. Ngoài bảo vệ,khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng đặc dụng, phòng hộ thì phải phát triển mạnhrừng sản xuất, tập trung vào một số định hướng lớn sau đây:
a)Các loại cây làm nguyên liệu giấy, ván gỗ nhân tạo:
Pháttriển các loại tre trúc, keo, thông các loại, bạch đàn...v.v.. làm nguyên liệuphát triển ngành sản xuất giấy để ngành này sớm trở thành ngành sản xuất lớnnhất về chế biến lâm sản của nước ta, hàng năm sản xuất được khoảng 1 triệu tấngiấy các loại, tiến tới có thể xuất khẩu về bột giấy và giấy.
Từngbước phát triển ngành sản xuất ván gỗ nhân tạo gồm ván ghép thanh, ván dăm, vánsợi đủ cung cấp nhu cầu trong nước.
b)Các loại cây đặc sản, cây lấy gỗ và cây làm nguyên liệu để chế biến sản phẩmthủ công, mỹ nghệ.
Pháttriển các loại quế, hồi v.v... ở những vùng có điều kiện, phù hợp nhu cầu thịtrường quốc tế.
Pháttriển một số loại cây lấy gỗ quý hiếm như giáng hương, sao, lim, lát, pơ mu,tếch.v..v. ; phát triển các loại cây lấy gỗ làm trụ mỏ và xây dựng.
Pháttriển ngành sản xuất đồ gỗ ngoài trời, gỗ gia dụng, gỗ mỹ nghệ và các sản phẩmmây, tre đan,... chủ yếu để xuất khẩu.
6.Chăn nuôi:
a)Lợn: tập trung phát triển đàn lợn phù hợp nhu cầu thị trường tiêu dùng trong nước.Ở một số vùng có điều kiện, pháttriển nuôi lợn có chất lượng cao theo hướng sản xuất công nghiệp, đảm bảo antoàn về dịch bệnh, chủ yếu để xuất khẩu.
b)Bò: phát triển bò thịt, chủ yếu theo hướng bò Zêbu có năng suất cao, thịt ngon,đáp ứng nhu cầu thịt và da. Đặc biệt quan tâm phát triển mạnh đàn bò sữa chủyếu ở trung du, miền núi. Trong vòng 10 năm tới, đưa đàn bò sữa lên khoảng200.000 con, trong đó có khoảng 100.000 con bò cái vắt sữa, sản lượng sữa tươikhoảng 300.000 tấn/năm để cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sữa,giảm bớt sữa nguyên liệu phải nhập khẩu.
c)Gia cầm và trứng: phát triển đàn gia cầm chủ yếu là gà, vịt, đáp ứng nhu cầuthịt và trứng cho nhân dân. Phát triển mạnh ngành chăn nuôi gà, vịt chất lượngcao để xuất khẩu thịt, trứng, lông...
7.Thủy sản:
Làngành sản xuất sản phẩm đạm động vật có nhu cầu ngày càng tăng ở thị trườngtrong nước và xuất khẩu lớn, có khả năng trở thành ngành sản xuất có lợi thếlớn nhất của nền nông nghiệp Việt Nam. Sản lượng thủy sản đạt 3-3,5 triệutấn/năm, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, nâng kim ngạch xuất khẩu vươnlên hàng đầu trong khu vực châu Á.
Cùngvới phát triển đánh bắt xa bờ, phải tập trung đầu tư phát triểnbền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản, theo định hướng lớn sau đây:
a)Tôm: là ngành chủ lực trong nghề nuôi trồng thuỷ sản của nước ta. Phát triểnnuôi tôm nước lợ (tôm sú, tôm he) và tôm nước ngọt (tôm càng xanh), kết hợpnuôi thâm canh theo kiểu công nghiệp với nuôi bán thâm canh, nuôi sinh thái,trong đó diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh các loại tôm nâng lên khoảngtrên 100.000 ha, đưa sản lượng tôm của các loại công nghệ nuôi đạt mức khoảngtrên 300.000 tấn/năm.
b)Các loại cá và thuỷ sản khác: phát triển mạnh nuôi trồng các loại cá nước ngọt,nước lợ, nuôi biển và các loại đặc sản khác.
Theođịnh hướng nêu trên, nền nông nghiệp Việt Nam đảm bảo được an toàn lương thựcquốc gia, đủ nguyên liệu cho công nghiệp, đồng thời nâng kim ngạch xuất khẩulên khoảng 8-9 tỷ USD/năm.
II.Một số chủ trương, chính sách để tăng khả năng tiêu thụ nông sản (nông, lâm,thuỷ sản):
1. Ứng dụng rộng rãi những thànhtựu khoa học - công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp.
Khoahọc và công nghệ phải phục vụ mục tiêu phát triển một nền nông nghiệp bền vững,trong đó phải tập trung đáp ứng yêu cầu nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoávà hạ giá thành sản phẩm, đồng thời tạo ra nhiều mặt hàng mới, quí hiếm, tráivụ để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá nông sản Việt Nam.
Trongthập kỷ tới, phải đưa trình độ khoa học công nghệ của nhiều ngành trong nôngnghiệp Việt Nam đuổi kịp các nước trong khu vực và nâng mức đóng góp của tiếnbộ khoa học công nghệ vào giá trị gia tăng của nông nghiệp từ khoảng 30% hiệnnay lên trên 50%. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác khuyếnnông, khuyến lâm, khuyến ngư đến tận cơ sở và hộ nông dân, nhằm giúp nông dânhiểu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượngvà hạ giá thành sản phẩm nông nghiệp.. Tập trung áp dụng những thành tựu mới vềkhoa học công nghệ vào một số lĩnh vực sau đây:
a)Về giống: đảm bảo trên 70% giống được dùng trong sản xuất là giống tiến bộ kỹthuật. Phần lớn giống tốt được sản xuất trong nước. Đẩy mạnh việc nghiên cứulai tạo và ứng dụng giống ưu thế lai. Phải đầu tư đảm bảo yêu cầu xây dựng cơsở vật chất cho công tác nghiên cứu tạo giống mới và sản xuất giống gốc. Giànhđủ kinh phí cần thiết để nhập khẩu nguồn gien và giống tiến bộ kỹ thuật phục vụcông tác nghiên cứu, lai tạo giống mới và để nhân nhanh giống tốt phục vụ sảnxuất đại trà.
Mởrộng từng bước việc áp dụng kỹ thuật di truyền trong công tác tạo giống câytrồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, song phải đảm bảo tính đa dạng sinhhọc và bảo vệ môi trường.
b)Về chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật nuôi:
Đẩymạnh việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ sinh học trong chăm sóc và bảo vệ câytrồng, vật nuôi, trong đó cần đặc biệt quan tâm phát triển các loại phân bón vàthuốc bảo vệ thực vật sinh học, các loại hình công nghệ phục vụ sản xuất cácsản phẩm nông nghiệp sạch.
Đẩymạnh nghiên cứu và áp dụng các biện pháp tổng hợp, có hiệu quả về phòng trừsâu, bệnh, dịch bệnh gây hại cây trồng và vật nuôi, chặn đứng được một số dịchbệnh nguy hiểm đối với chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
c)Về tưới, tiêu nước và cơ giới hoá:
Khoahọc công nghệ phải đưa ra được các giải pháp công nghệ để phục vụ mục tiêutrong 10 năm tới, về cơ bản, hoàn thành đầu tư phát triển thuỷ lợi phục vụ yêucầu tưới, tiêu nước đối với các cây trồng có giá trị kinh tế cao, có nhu cầu vàthuỷ sản.
Phảiđẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng rộng rãi công nghệ tưới tiết kiệm nước như: tướiphun, tưới nhỏ giọt, tưới thấm... cho các loại cây trồng cần thiết ở các vùngsinh thái thích hợp.
Nghiêncứu, lựa chọn công nghệ và thiết kế chế tạo các kiểu máy thích hợp phục vụ cơgiới hoá khâu làm đất trên 70%, khâu gieo hạt cây ngắn ngày, nuôi trồng và thuhoạch một số ngành sản xuất cần thiết. Nghiên cứu nâng cao trình độ chế tạo mộtsố trang thiết bị để các sản phẩm chế tạo trong nước cạnh tranh được với các sảnphẩm cùng loại của nước ngoài hiện có trên thị trường Việt Nam và vươn tới xuấtkhẩu.
d)Về bảo quản, chế biến:
Nghiêncứu và áp dụng công nghệ hiện đại để bảo quản, sơ chế, chế biến nông sản nhằmgiảm được tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị hàng hoá, đảm bảo tiêu chuẩnchất lượng quốc tế và đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa vàxuất khẩu.Trước mắt phải đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ đối với các cơsở sản xuất hiện có và sử dụng công nghệ mới tiên tiến đối với các cơ sở sản xuấtxây dựng mới, phù hợp nhu cầu thị hiếu của từng thị trường xuất khẩu hàng hoá.
2.Tạo thêm các nguồn lực, phát triển các hình thức hợp đồng với nông dân, liênkết có hiệu quả giữa nông nghiệp, công nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản.
Tổchức thực hiện tốt những chính sách về đất đai theo qui định của Luật Đất đai.Thực hiện xong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nôngdân. Kiểm kê đầy đủ đất chưa sử dụng. Trong 10 năm tới, phải đưa hết đất có khảnăng sản xuất nông nghiệp vào sử dụng có hiệu quả.
Trêncơ sở phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp, phải tiếp tục phát triển cácloại hình kinh tế trang trại, trước hết ở trung du miền núi và ven biển, nhằmkhai thác có hiệu quả quỹ đất và mặt nước để phát triển sản xuất nông nghiệp.Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển công nghiệp chế biến nông sản,chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kể cả phát triển các làng nghề. Từng bướccổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước về chế biến nông sản, thu hút được đôngđảo nông dân sản xuất nguyên liệu mua cổ phần, gắn được lợi ích của nông dânvới lợi ích của doanh nghiệp. Các địa phương qui hoạch quỹ đất làm mặt bằngphát triển công nghiệp. Ở các xã cần thiết và có điềukiện, giành quỹ đất để phát triển các làng nghề, đảm bảo yêu cầu sản xuất vàbảo vệ môi trường.
Đổimới mạnh mẽ hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp. Kiên trì vận động nôngdân xây dựng hợp tác xã kiểu mới. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để hợp tác xã làmtốt nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở ký hợp đồngtiêu thụ sản phẩm hàng hoá đối với hộ nông dân.
Khuyếnkhích các doanh nghiệp kinh doanh về chế biến và thương mại thuộc các thànhphần kinh tế mở rộng diện ký hợp đồng tiêu thụ với hợp tác xã hoặc ký trực tiếpvới nông dân, gắn kết cho được sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm trongnước và xuất khẩu.
Theohướng đó, trong những năm tới, mở rộng nhanh diện hộ nông dân, kinh tế trangtrại sản xuất hàng hoá nông sản được sản xuất theo hợp đồng.
Thựcthi các biện pháp toàn diện để phát triển nguồn nhân lực trong nông thôn. Pháttriển các loại hình trường lớp dạy nghề cho nhân dân nông thôn. Triển khai khẩntrương việc đào tạo, huấn luyện để nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh củacác loại cán bộ quản lý hợp tác xã, doanh nghiệp và các chủ trang trại.
Củngcố và lập mới các hiệp hội ngành hàng để bảo vệ lợi ích chính đáng của ngườisản xuất, kinh doanh nông sản.
3.Một số chính sách tài chính.
a)Về chính sách thuế:
Ngoàichính sách thuế hiện hành, áp dụng các chính sách mới sau đây:
Thuếthu nhập cao với hộ nông dân làm kinh tế trang trại được thực hiện sau khinghiên cứu đề ra được các căn cứ cụ thể như Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại.
Miễnthu thuế buôn chuyến về hàng hoá nông sản. Với cây lâm nghiệp trồng được nhưcây nguyên liệu sản xuất giấy, gỗ và các loại cây đặc sản, quế, hồi, thảo quả,bời lời,... không thu thuế tài nguyên và được lưu thông tự do.
Cầnxem xét thuế giá trị gia tăng đối với các sản phẩm nông nghiệp để có sự điềuchỉnh cần thiết.
Vớithuế sử dụng đất nông nghiệp, thì ngoài diện miễn giảm theo chính sách đã banhành, kể từ năm 2001, còn được xét miễn giảm khi gặp rủi ro về thị trường vàgiá cả.
b)Về đầu tư, tín dụng và bảo hiểm:
Cùngvới các chính sách huy động sức dân đầu tư phát triển nông nghiệp, Nhà nướctăng vốn ngân sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp. Tăngmức đầu tư về thủy lợi, đường xá, cầu cống, bến cảng, kho tàng, bảo đảm yêu cầusản xuất, lưu thông hàng hoá, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Nhà nướchỗ trợ đầu tư phát triển chợ bán buôn nông sản, chợ nông thôn tạo thuận lợi choviệc giao dịch và tiêu thụ nông sản.
BộTài chính chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủysản và các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tưtừ Quỹ hỗ trợ phát triển với các điều kiện và lãi suất ưu đãi đối với các dự ánsản xuất nông nghiệp khó thu hồi vốn nhanh như cây lâu năm, chăn nuôi gia súclớn, thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến, trình Thủ tướng Chính phủquyết định.
LậpQuỹ bảo lãnh tín dụng để tạo điều kiện cho hộ nông dân, các chủ trang trại, cácchủ doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã vay đủ vốn phát triển sản xuất,kinh doanh trong điều kiện khó đảm bảo về thế chấp. Bộ Tài chính chủ trì cùngNgân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp xây dựng đề án lập Quỹ cùng với các chínhsách, giải pháp kèm theo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong quý 3 năm2000.
Thịtrường nông sản hàng hoá thường gặp rủi ro, ảnh hưởng đến lợi ích của nông dânvà doanh nghiệp. Ngoài các chính sách tài trợ hiện hành thì Nhà nước khuyếnkhích lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng. Các ngành hàng có kim ngạch xuấtkhẩu lớn: gạo, cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu, rau quả, thuỷ sản, gỗ đượclập quỹ này. Quỹ ngành hàng nào thì sử dụng để bảo hiểm ngành hàng đó. Các nhàsản xuất, kinh doanh từng ngành hàng lập ra hiệp hội của mình để quản lý việcthu chi Quỹ này theo cơ chế tài chính do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủquyết định. Nhà nước sẽ tài trợ cho quỹ bảo hiểm đối với một số ngành hàng đặcbiệt.
4.Tăng cường công tác thị trường ngoài nước, nâng cao khả năng về thông tin, tiếpthị.
Đẩymạnh quan hệ hợp tác thương mại với các nước, gắn quan hệ đối ngoại với xuấtkhẩu nông sản. Tiếp tục mở rộng cam kết song phương và đa phương cấp Chính phủvề xuất khẩu nông sản. Mở rộng diện mặt hàng nông sản trong danh mục trả nợhàng nước ngoài. Tăng cường quyền hạn, trách nhiệm và tạo điều kiện để các cơquan đại diện ngoại giao và thương mại Việt Nam ở nước ngoài tham gia tìm kiếmthị trường xuất khẩu nông sản.
Tiếptục hoàn thiện cơ chế, chính sách thương mại để tạo điều kiện thuận lợi choviệc tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước. Đa dạng hoá thị trường, các hìnhthức ngoại thương và phương thức thanh toán phù hợp với điều kiện và lợi íchcác bên tham gia, giảm bớt rủi ro về giá cho người sản xuất, kinh doanh.
Tổchức có hiệu quả việc thu thập, xử lý về thông tin thị trường trong nước vàngoài nước để cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh; từng bước phát triểnthương mại điện tử hàng hoá nông sản.
Mởrộng và nâng cao hiệu quả của các hoạt động xúc tiến thương mại, hướng các hoạtđộng này gắn kết với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩmhàng hoá nông nghiệp. Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, cácdoanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước như:hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuậtphục vụ các hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡngđể nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuấtkhẩu nông sản.
5.Quản lý Nhà nước về tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Nângcao hiệu lực quản lý Nhà nước về tiêu thụ nông sản hàng hoá, nhằm đảm bảo sảnxuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm được thông suốt. Cần xem xét lạiviệc phân công cụ thể trách nhiệm quản lý Nhà nước về tiêu thụ và xuất khẩunông sản giữa Bộ Thương mại với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷsản và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương để phát huy vai trò quản lý Nhà nước và nâng caotrách nhiệm của từng Bộ và các địa phương về lĩnh vực này. Ban Tổ chức Cán bộChính phủ cùng các Bộ, ngành nghiên cứu để trình Chính phủ điều chỉnh chức năngnhiệm vụ của các Bộ này trong năm 2000.
CácBộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng nhiệm vụ của mìnhhướng dẫn cụ thể các nội dung quy định trong Nghị quyết.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến rộng rãi đến toàn dân và triểnkhai thực hiện Nghị quyết này./.