THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đốivới hàng hóa của các cơ sở kinh doanh xuất bán
tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh, thành phố khác
và xuất bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
Nhằm hướng dẫn việc thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng phùhợp với tổ chức kinh doanh của các cơ sở kinh doanh và phù hợp với Thông tư số140/1999/TT-BTC ngày 02/12/1999 hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trongThông tư số 73-TC/TCT ngày 20/10/1997 và Thông tư số 17/1999/TT-BTC ngày05/2/1999 của BộTài chính hướngdẫn chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường; việckê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của các cơ sở kinh doanhxuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh, thành phố khác vàxuất bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng như sau:
I. Đối với hàng hóa các cơ sở kinh doanh xuất bán tại các đơn vịtrực thuộc hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh, thành phố khác nơi đặt văn phòng trụ sở chínhcủa cơ sở sản xuất, kinh doanh.
1.Lập và luân chuyển hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa xuất kho và tiêu thụ nộibộ:
a)Khi cơ sở sản xuất kinh doanh xuất hàng hóa đến các đơn vị trực thuộc hạch toánphụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng... ở các tỉnh, thành phố khác nơi đặt văn phòng trụ sở chính phải lậpphiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kèm theo lệnh điều động nội bộ của cơ sởsản xuất, kinh doanh.
b)Các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc bao gồm chi nhánh và cửa hàng... khibán hàng hóa phải lập hóa đơn giá trị gia tăng hàng hóa bán ra theo quy định.
Đốivới hàng hóa bán ra là hàng hóa do Công ty đơn vị cấp trên điều động, giao bánthì các đơn vị trực thuộc căn cứ vào số hàng, giá bán của hàng hóa đã bán lậpBảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra chuyển về Công ty, đơn vị cấp trên để lập hóađơn cho hàng hóa theo quy định tại điểm 1c mục này. Bảng kê hóa đơn của hànghóa điều động nội bộ tiêu thụ trong tháng được lập theo mẫu số 02/GTGT (banhành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính) thành 2 bản: 1 bản lưutại đơn vị, 1 bản gửi về đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có) hoặc vănphòng trụ sở chính của cơ sở sản xuất kinh doanh.
Bảngkê hóa đơn hàng hóa bán ra được lập cho từng tháng. Trường hợp số lượng vàdoanh số hàng hóa bán ra lớn, đơn vị lập bảng kê theo định kỳ cho 5 hay 10 ngàydo đơn vị kinh doanh quy định, để đảm bảo kê khai nộp thuế kịp thời.
c)Căn cứ vào số hàng hóa các đơn vị trực thuộc đã bán ra, cơ sở kinh doanh lậphóa đơn giá trị gia tăng phản ánh hàng hóa tiêu thụ nội bộ cho các đơn vị trựcthuộc. Giá bán ghi trên hóa đơn là giá bán nội bộ hoặc giá bán cho người mua dođơn vị quyết định. Căn cứ để lập hóa đơn là Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra docác đơn vị trực thuộc lập và gửi về cơ sở kinh doanh theo quy định tại điển 1bmục này. Hóa đơn được lập tổng hợp cho 1 Bảng kê trừ trường hợp Bảng kêlập cho các sản phẩm, nhóm sản phẩm có thuế suất khác nhau. Hóa đơn giá trị giatăng lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại đơn vị chính, liên 2 giao cho đơn vị trựcthuộc tiêu thụ hàng hóa, liên 3 làm chứng từ hạch toán. Hóa đơn phải ghi rõ vàodưới cột B (tên hàng hóa, dịch vụ):"Hàng bán điều chuyển nội bộ". Hóa đơn này không sử dụng thay thếchứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
2.Kê khai, nộp thuế:
a)Đối với văn phòng chính của các cơ sở kinh doanh:
Vănphòng chính của cơ sở kinh doanh hàng tháng kê khai, nộp thuế giá trị gia tăngtại địa phương nơi đóng trụ sở theo quy định hiện hành. Doanh thu kê khai nộpthuế giá trị gia tăng bao gồm doanh thu bán hàng theo hóa đơn giá trị gia tăngdo văn phòng chính của cơ sở kinh doanh trực tiếp bán và doanh thu hàng hóaxuất bán tại các đơn vị trực thuộc theo hóa đơn giá trị gia tăng xuất cho đơnvị trực thuộc theo quy định tại điểm 1c Mục này (kèm theo Bảng kê hóa đơn bánra của hàng hóa điều chuyển nội bộ đã tiêu thụ do các đơn vị trực thuộc báo cáoBản sao có xác nhận và đóng dấu của cơ sở kinh doanh). Trường hợp cơ sở kinhdoanh chưa tổng hợp đầy đủ và kịp thời số lượng hàng hóa điều chuyển nội bộ chocác đơn vị trực thuộc đã tiêu thụ trong tháng để lập hóa đơn giá trị gia tăngvà kê khai nộp thuế thì số hàng hóa đã tiêu thụ trong tháng chưa lập hóa đơn sẽchuyển sang để lập hóa đơn và kê khai nộp thuế vào tháng kế tiếp.
b)Đối với các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc:
Hàngtháng, các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc như chi nhánh, cửa hàng...phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi chi nhánh, cửahàng... đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy định tại Mục I Phần C Thông tư số 89/1998/TT-BTC (baogồm cả hàng hóa điều chuyển nội bộ và hàng hóa khác do đơn vị trực tiếp muabán), kèm theo Bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa điều chuyển nội bộ đã tiêuthụ do các đơn vị trực thuộc báo cáo (nếu có).
Vídụ: Công ty xi măng Acó trụ sở chínhtại Hải Phòng. Công ty có chi nhánh B là đơn vị hạch toán phụ thuộc đóng tại HàNội và có cửa hàng Cđóng tại Hà Tây làđơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc chi nhánh B. Trong tháng Công ty A xuất điều chuyển nội bộ cho chinhánh B là 1000 tấn xi măng. Trongtháng chi nhánh Bđã trực tiếp bán được500 tấn và xuất điều chuyển cho cửa hàng C là 300 tấn. Trong tháng cửa hàng C đã tiêu thụ được 150 tấn. Việc lập hóa đơn, chứng từ vàkê khai nộp thuế của các đơn vị như sau:
KhiCông ty A, chi nhánh Bxuất hàng điềuchuyển nội bộ cho các đơn vị trực thuộc sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyểnnội bộ.
Cửahàng C khi tiêu thụ xi măng phải xuấthóa đơn cho khách hàng và phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng tại Hà Tây chohàng hóa bán ra bao gồm cả xi măng do chi nhánh B điều chuyển đã tiêu thụ (150tấn) đồng thời lập Bảng kê hóa đơn xi măng đã bán (150 tấn) gửi về chi nhánh B để chi nhánh B làm cơ sở lập hóa đơn giá trịgia tăng của số xi măng điều chuyển cho cửa hàng C đã tiêu thụ tại Hà Tây (150tấn). Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng do chi nhánh B lập, cửa hàng C kê khai thuế giá trị gia tăngđầu vào cho số xi măng đã tiêu thụ.
Chinhánh B tại Hà Nội phải kê khai nộpthuế giá trị gia tăng tại Hà Nội cho hàng hóa bán ra trong tháng bao gồm cả sốxi măng do Công ty Ađiều chuyển đãtiêu thụ (650 tấn gồm 500 tấn tiêu thụ tại Hà Nội và 150 tấn tiêu thụ tại cửahàng tại Hà Tây). Đồng thời chi nhánh B lập Bảng kê hóa đơn cho số xi măng do Công ty điều chuyển đã tiêuthụ là 650 tấn gửi về Công ty A tạiHải Phòng để Công ty Alập hóa đơn giátrị gia tăng cho số xi măng đã tiêu thụ 650 tấn. Hóa đơn thuế giá trị gia tăngdo Công ty A lập làm cơ sở để chi nhánh B kê khai thuế giá trị gia tăngđầu vào đối với số xi măng đã tiêu thụ (650 tấn).
Côngty xi măng A tại Hải Phòng kê khai nộp thuếgiá trị gia tăng tại Hải Phòng cho số lượng xi măng Công ty trực tiếp bán và sốxi măng điều chuyển cho chi nhánh B đã tiêu thụ (650 tấn).
II. Đối với hàng hóa các đơn vị bán thông qua đại lý hoa hồng.
1.Các cơ sở sản xuất, kinh doanh (đơn vị là chủ hàng giao đại lý) khi xuất hànghóa giao cho cơ sở bán hàng đại lý đúng giá hưởng hoa hồng (đơn vị đại lý hoahồng) theo quy định của Luật Thương mại phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bánđại lý theo quy định tại Thông tư số 140/1999/TT-BTC ngày 02/12/1999 của Bộ Tài chính kèm hợp đồng đại lýhoa hồng.
Căncứ vào hàng hóa thực tế đã tiêu thụ qua đại lý hoa hồng, đơn vị giao đại lý lậphóa đơn giá trị gia tăng phản ánh hàng hóa đã tiêu thụ để giao cho đơn vị đạilý hoa hồng.
Căncứ để lập hóa đơn là Bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa bán qua đại lý đã tiêuthụ trong tháng do các đơn vị đại lý hoa hồng lập gửi về theo quy định tại điểm2 mục này. Hóa đơn được lập tổng hợp vào một Bảng kê, trường hợp các sản phẩm,nhóm sản phẩm bán ra có thuế suất khác nhau thì lập riêng các Bảng kê theo loạihàng hóa có cùng thuế suất. Hóa đơn lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại đơn vịgiao đại lý, liên 2 giao cho đơn vị đại lý, liên 3 dùng làm chứng từ hạch toán.
Hóađơn này phải ghi rõ ởdưới cột B (tên hàng hóa, dịch vụ):"Hàng bán đại lý hưởng hoa hồng". Hóa đơn này không sử dụng thay thếchứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Địnhkỳ hàng tháng đơn vị giao đại lý thực hiện kê khai nộp thuế đôi với hàng hóa đãtiêu thụ trong tháng, trong đó có hàng hóa bán qua đại lý hoa hồng theo quyđịnh hiện hành kèm theo bản sao Bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa đã tiêu thụqua đại lý hưởng hoa hồng do đại lý lập có xác nhận và đóng dấu của đơn vị giaođại lý. Trường hợp đến thời gian kê khai nộp thuế, đơn vị giao đại lý chưa nhậnvà tập hợp kịp Bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa đã tiêu thụ qua đại lý hoahồng để lập hóa đơn giá trị gia tăng giao cho đại lý hoa hồng chưa kê khai thuếgiá trị gia tăng đầu ra thì số hàng hóa bán qua đại lý đã tiêu thụ, được lậphóa đơn giá trị gia tăng và kê khai nộp thuế vào tháng kế tiếp.
2.Các đơn vị đại lý hoa hồng khi tiêu thụ hàng phải lập hóa đơn. Việc sử dụng hóađơn đối với hàng bán thông qua đại lý hưởng hoa hồng như sau:
a)Các cơ sở đại lý hoa hồng là đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phươngpháp khấu trừ thuế, khi bán hàng đại lý sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng củađại lý. Việc ghi hóa đơn thực hiện như quy định đối với bên có hàng đưa đi bánđại lý thống nhất về giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất, mức thuếgiá trị gia tăng.
Đốivới hàng hóa bán đại lý không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng hoặc hànghóa bán đại lý thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng của bên giao đại lý là đốitượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp cũng sử dụng hóa đơn giá trị giatăng, trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán là giá theo quy định của bên giao đạilý, dòng thuế suất và tiền thuế giá trị gia tăng không ghi và gạch chéo. Trườnghợp hàng hóa bán đại lý là mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì đơn vị đạilý hoa hồng phải đăng ký với cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn bán hàng.
b)Cơ sở đại lý hoa hồng là đối tượngtính thuế theo phương pháp trực tiếp sử dụng hóa đơn bán hàng (áp dụng cho cảhàng hóa chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng), trên hóa đơn ghi giábán theo giá quy định của bên có hàng đưa đi bán đại lý. Nếu hàng hóa bán đạilý thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá bán ghi trên hóa đơn làgiá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
3.Đơn vị đại lý hoa hồng khi thanh toán tiền hoa hồng, đơn vị đại lý phải xuấthóa đơn cho bên giao đại lý. Nếu đơn vị đại lý là đối tượng tính thuế giá trịgia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng,ghi dòng giá bán là tiền hoa hồng, không ghi và gạch chéo dòng thuế giá trị giatăng; nếu đơn vị đại lý là đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trêngiá trị gia tăng thì sử dụng hóa đơn bán hàng (hóa đơn thông thường).
4.Hết tháng các đơn vị đại lý hoa hồng lập Bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóabán qua đại lý đã tiêu thụ trong tháng theo mẫu số 02/GTGT ban hành tại Thông tưsố 89/1998/TT-BTC gửi về cho đơn vị giao đại lý làm cơ sở để đơn vị giao đại lýlập hóa đơn giá trị gia tăng cho đơn vị đại lý hoa hồng đối với số hàng hóa đãtiêu thụ trong tháng.
Bảngkê hóa đơn bán ra của hàng hóa bán đại lý đã tiêu thụ trong tháng được lậpthành 3 bản: 1 bản lưu tại đơn vị, 1 bản gửi cho đơn vị giao đại lý, 1 bản gửicho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế cùng với tờ kê khai nộp thuế củađơn vị. Trường hợp lượng hàng hóa bán ra lớn thì đơn vị giao đại lý quy định 5hay 10 ngày định kỳ lập Bảng kê để lập hóa đơn cho phù hợp, đảm bảo kê khai nộpthuế kịp thời.
5.Các đại lý hoa hồng không phải kê khai, tính và nộp thuế giá trị gia tăng đốivới hàng hóa bán đại lý và tiền thu về hoa hồng nhưng hàng tháng, chậm nhất là10 ngày đầu tháng sau phải lập Bảng kê hóa đơn bán ra đối với hàng hóa bán đạilý đã tiêu thụ theo quy định tại điểm 4 mục này và Bảng kê hóa đơn, chứng từhàng hóa mua vào theo mẫu số 03/GTGT đối với hàng hóa đại lý hoa hồng ban hànhkèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính gửi đến cơ quan thuếtrực tiếp quản lý đơn vị đại lý.
Cácđại lý hoa hồng theo quy định của Luật Thương mại không phải tính và nộp thuếgiá trị gia tăng đối với hàng hóa bán đại lý và tiền thu về hoa hồng phải có đủđiều kiện sau:
Cóhợp đồng bán đại lý trong đó quy định rõ: hoa hồng được hưởng, giá bán theo quyđịnh của bên giao đại lý.
Hóađơn lập cho hàng hóa bán đại lý đúng quy định tại Thông tư này.
Việcthanh toán tiền hàng và hoa hồng đại lý được thực hiện từng đợt sau khi đã hoànthành việc bán số lượng hàng hóa nhất định.
Cácđại lý hoa hồng nếu không đủ các điều kiện trên thì phải kê khai, tính và nộpthuế giá trị gia tăng cho hàng hóa bán đại lý áp dụng như trường hợp hàng hóamua đứt, bán đoạn. Tiền thu về hoa hồng hạch toán thu nhập khác chịu thuế thunhập doanh nghiệp.
Cáctrường hợp đại lý bán hàng hóa không đúng giá quy định của bên giao đại lý phảikê khai nộp thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa bán đại lý. Nếu đơn vị phát sinhthuế giá trị gia tăng đầu vào lớn hơn thuế giá trị gia tăng đầu ra do giá bánthấp hơn giá quy định của bên giao đại lý thì đơn vị không đủ cơ sở để đượchoàn thuế giá trị gia tăng.
III.HIỆU LỰC THI HÀNH
Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho việc kêkhai nộp thuế giá trị gia tăng từ ngày 01 tháng 1 năm 2000.
Đốivới các đơn vị do điều kiện, yêu cầu quản lý và hạch toán nếu không muốn sửdụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoặc phiếu xuất kho gửi bán hàngđại lý mà sử dụng ngay hóa đơn giá trị gia tăng khi xuất hàng hóa cho các đơnvị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương hoặc cho đại lý hoa hồngthì đơn vị sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Văn phòng chính của đơn vị và cácđơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng để kê khai nộpthuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi đóng trụ sở theo quy định điểm 1, MụcII, Phần C Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày27/6/1998 của Bộ Tài chính. Đơn vị phải đăng kývới cơ quan thuế trực tiếp quản lý về loại chứng từ sử dụng. Đơn vị chỉ được sửdụng một trong hai loại hóa đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho kiêm vậnchuyển nội bộ, phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý khi xuất kho hàng hóa cho cácđơn vị phụ thuộc ở khác địa phương hoặc đại lý hoa hồng.
Quyđịnh việc sử dụng hóa đơn (hóa đơn bán hàng), phiếu xuất kho kiêm vận chuyểnnội bộ hay phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý tại Thông tư này cũng áp dụng đốivới các đơn vị sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi xuất hàng chịuthuế tiêu thụ đặc biệt cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc hoặc xuấtbán qua đại lý hoa hồng.
Cácquy định trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ. Quy định về sử dụng hóađơn, mã số thuế, đăng ký nộp thuế áp dụng đối với các đơn vị sản xuất kinhdoanh và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở khác tỉnh, thành phố, các đạilý hoa hồng vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày27/6/1998, Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính và các văn bản hướngdẫn hiện hành khác.
Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp phảnánh về Bộ Tài chính để giải quyết./.