Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ vào Nghị định số 104-CP ngày 18-7-1963 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ quy định các danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua;
Nhằm đáp ứng yêu cầu của phong trào thi đua yêu nước xã hội chủ nghĩa hiện nay;
Theo đề nghị của Trưởng ban Thi đua Trung ương,
Nay quy định cụ thể các danh hiệu chiến sĩ thi đua như sau:1. Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở (xã, phường, xí nghiệp, công ty, trường học, bệnh viện và cấp tương đương) xét chọn mỗi năm một lần khi kết thúc năm kế hoạch Nhà nước.
2. Chiến sĩ thi đua cấp huyện, quận, thị xã và cấp tương đương là những người tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những chiến sĩ thi đua ở các cơ sở do huyện trực tiếp quản lý.
Chiến sĩ thi đua cấp huyện, quận, thị xã và cấp tương đương xét chọn mỗi năm một lần.
3. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương là những người tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những chiến sĩ thi đua huyện, chiến sĩ thi đua của các ngành thuộc tỉnh, thành phố, đặc khu và chiến sĩ thi đua của các cơ sở Trung ương đóng tại địa phương.
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xét chọn vào năm thứ ba và năm cuối của kế hoạch Nhà nước 5 năm.
4. Chiến sĩ thi đua ngành (cả nước) là những người tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những chiến sĩ thi đua của các cơ sở thuộc ngành kể cả các cơ sở cùng ngành do tỉnh quản lý.
Chiến sĩ thi đua ngành xét chọn vào năm thứ ba và năm cuối của kế hoạch Nhà nước 5 năm.
Chiến sĩ thi đua ngành có thể mang một tên riêng phù hợp với nghề nghiệp do Thủ trưởng ngành định, sau khi có sự thoả thuận của Hội đồng thi đua toàn quốc.
5. Chiến sĩ thi đua toàn quốc là những người tiêu biểu xuất sắc nhất trong số những chiến sĩ thi đua của ngành.
Chiến sĩ thi đua toàn quốc xét chọn 5 năm một lần.