THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
 Hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết  toán kinh phí ngân sách nhà nước
  bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm  pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
 _______________________________________________
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6  năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách  nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3  năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn  bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11  năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức  của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8  năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức  của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3  năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức  của Văn phòng Chính phủ;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp - Văn phòng  Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân  sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn  thiện hệ thống pháp luật như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng  và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản  quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là văn bản) và hoàn thiện hệ thống pháp  luật của các cơ quan, đơn vị, bao gồm các văn bản sau: 
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội;
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc  hội;
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
4. Nghị định của Chính phủ; 
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
6. Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân  tối cao; Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
7. Thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân  tối cao; 
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang  bộ; 
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước; 
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc  hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân  tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ  trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện  Kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 
Điều 2. Nguyên tắc lập dự toán, quản lý, sử dụng  và quyết toán kinh phí
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và  hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp chung vào  dự toán ngân sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Ngoài nguồn kinh phí này,  ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho việc xây dựng dự án  luật, pháp lệnh, bao gồm cả chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thông báo  và cấp cho cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra dự án luật,  pháp lệnh.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán  kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật  phải được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản quy  định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư này.
3. Việc bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây  dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại cơ quan, đơn vị được thực hiện  theo chương trình, kế hoạch chính thức và chương trình, kế hoạch bổ sung trong  năm, bảo đảm phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán  ngân sách đã được giao. Trường hợp văn bản phải ban hành gấp, chưa có trong  chương trình xây dựng văn bản hàng năm của Quốc hội, Chính phủ và trường hợp văn  bản có trong chương trình nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện thì  cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đến Bộ Tài chính, Văn  phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để tổng hợp, bổ sung và điều  chỉnh kinh phí cho phù hợp.
4. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây  dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải đúng mục đích, nội dung, chế  độ và định mức chi theo quy định của pháp luật về các chế độ chi tiêu tài chính  và quy định tại Thông tư này.
5. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao,  tính chất phức tạp của văn bản được dự kiến xây dựng và hoạt động hoàn thiện hệ  thống pháp luật được dự kiến thực hiện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ  trì quyết định phân bổ định mức kinh phí cụ thể cho phù hợp.
Điều 3. Hoạt động và nội dung chi cho các hoạt  động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Các hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ  thống pháp luật được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện bao gồm:
a) Nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng văn bản; 
b) Lập đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;  dự kiến chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ; chương trình xây dựng văn  bản của các bộ, ngành và tổ chức phân công thực hiện;
c) Điều tra, khảo sát và nghiên cứu, đánh giá, tổng  kết thực tiễn trong quá trình lập đề nghị xây dựng, soạn thảo văn bản và thi  hành pháp luật;
d) Soạn thảo văn bản;
đ) Đánh giá tác động của văn bản;
e) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự án, dự thảo văn  bản; ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự án, dự thảo văn bản;
g) Góp ý, thẩm định dự án, dự thảo văn bản;
h) Thẩm tra của Văn phòng Chính phủ về dự án, dự  thảo văn bản; 
i) Rà soát, hệ thống hóa văn bản phục vụ trực tiếp  cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
k) Công bố văn bản;
l) Dịch văn bản sang tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc  thiểu số;
m) Đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản;
n) Theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
2. Căn cứ tính chất, mức độ phức tạp của mỗi hoạt  động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định tại khoản 1 Điều  này, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì nhiệm vụ thực hiện chi theo những nội  dung sau:
a) Tập hợp, rà soát, đánh giá văn bản;
b) Dịch, hiệu đính tài liệu, văn bản tiếng nước  ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt và ngược lại;
c) Tổ chức nghiên cứu lý luận và đánh giá, tổng kết  thực tiễn về các vấn đề liên quan đến quá trình xây dựng văn bản và hoàn thiện  hệ thống pháp luật;
d) Điều tra, khảo sát về vấn đề liên quan phục vụ  quá trình nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng văn bản; lập đề nghị, dự kiến chương  trình xây dựng văn bản; đánh giá tác động của văn bản; soạn thảo văn bản;
đ) Tổ chức họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị phục vụ  trực tiếp cho các hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
e) Chi soạn thảo các loại đề cương, bản thuyết minh,  tờ trình; các loại báo cáo nghiên cứu lý luận và đánh giá, tổng kết thực tiễn;  các loại báo cáo đánh giá tác động văn bản; dự thảo đề nghị xây dựng văn bản; dự  thảo đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn bản và dự thảo văn bản;
g) Chi trả thù lao cho những người tham gia nghiên  cứu, thực hiện tư vấn trong quá trình xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống  pháp luật;
h) Chi góp ý, tư vấn về đề nghị xây dựng văn bản; đề  nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn bản; góp ý, thẩm định, thẩm tra dự án,  dự thảo văn bản;
i) Tổ chức giới thiệu nội dung dự thảo văn bản, lấy  ý kiến của nhân dân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
k) Chỉnh lý, hoàn thiện các loại đề cương, bản  thuyết minh, tờ trình; các loại báo cáo; dự thảo đề nghị xây dựng văn bản; dự  thảo đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn bản và dự thảo văn bản;
l) Chi cho các hoạt động công bố luật, pháp lệnh và  các văn bản đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành;
m) Tổ chức đánh giá tác động sau khi thi hành văn  bản;
n) Tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
o) In ấn, sao chụp, mua tài liệu và các chi phí cần  thiết khác phục vụ trực tiếp các hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ  thống pháp luật. 
Điều 4. Định mức chi cho các nội dung trong các  hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Định mức chi có tính chất đặc thù, được bảo đảm hỗ  trợ từ ngân sách nhà nước cho một số nội dung trong các hoạt động xây dựng văn  bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được quy định cụ thể như sau:
1. Chi soạn thảo đề cương chi tiết dự thảo văn bản.
a) Đối với luật, pháp lệnh:
Dự án luật, pháp lệnh soạn thảo mới hoặc thay thế:  mức chi tối đa 3.000.000 đồng/đề cương;
Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều:  mức chi tối đa 2.500.000 đồng/đề cương.
b) Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của  Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Uỷ  ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức  chính trị - xã hội:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa  2.000.000 đồng/đề cương;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức  chi tối đa 1.500.000 đồng/đề cương.
c) Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông  tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm sát  nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ  với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối  cao; thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa  1.500.000 đồng/đề cương;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức  chi tối đa 1.000.000 đồng/đề cương.
d) Đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ  quan ngang bộ; nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thông  tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát  nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa  1.000.000 đồng/đề cương;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức  chi tối đa 800.000 đồng/đề cương.
2. Chi soạn thảo văn bản.
a) Đối với luật, pháp lệnh:
Dự án luật, pháp lệnh soạn thảo mới hoặc thay thế:  mức chi tối đa 8.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số điều: mức  chi tối đa 5.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
b) Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của  Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Uỷ  ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức  chính trị - xã hội:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa  5.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức  chi tối đa 3.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
c) Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông  tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm sát  nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ  với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối  cao; thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa  4.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức  chi tối đa 2.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
d) Đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ  quan ngang bộ; nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thông  tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát  nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước: 
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa  3.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức  chi tối đa 2.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
3. Chi soạn thảo các báo cáo phục vụ công tác xây  dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
a) Báo cáo tổng hợp ý kiến; báo cáo giải trình, tiếp  thu ý kiến góp ý, thẩm định: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.
b) Báo cáo nhận xét, đánh giá của người phản biện,  ủy viên hội đồng thẩm định, báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng của cơ quan, đơn  vị chủ trì soạn thảo: 
Đối với dự án luật, pháp lệnh mới hoặc thay thế: mức  chi  tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo;
Đối với dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một  số điều: mức chi tối đa 700.000 đồng/báo cáo;
Đối với các văn bản còn lại: mức chi tối đa 500.000  đồng/báo cáo.
c) Báo cáo đánh giá tác động của văn bản:
Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ: mức chi tối đa  4.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo đánh giá tác động đơn giản: mức chi tối đa  5.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo đánh giá tác động đầy đủ: mức chi tối đa  6.000.000 đồng/báo cáo.
d) Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
Báo cáo tổng hợp theo dõi tình hình thi hành pháp  luật trình Chính phủ do Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng: mức chi tối đa 12.000.000  đồng/báo cáo;
Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật định  kỳ hàng năm của các Bộ, ngành: mức chi tối đa 8.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo  chuyên đề: mức chi tối đa 5.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột  xuất: mức chi tối đa 3.000.000 đồng/báo cáo.
4. Soạn thảo văn bản góp ý, báo cáo thẩm định, thẩm  tra văn bản.
a) Văn bản góp ý: 
Đối với dự án luật, pháp lệnh mới hoặc thay thế: mức  chi tối đa 1.000.000 đồng/văn bản;
Đối với dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một  số điều: mức chi tối đa 700.000 đồng/văn bản;
Đối với các văn bản còn lại: mức chi tối đa 500.000  đồng/văn bản.
b) Báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra: 
Đối với dự án luật, pháp lệnh: mức chi tối đa  1.500.000 đồng/báo cáo;
Đối với dự thảo nghị định, nghị quyết, nghị quyết  liên tịch, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư liên tịch: mức chi tối  đa 1.000.000 đồng/báo cáo;
Đối với dự thảo thông tư, quyết định của Tổng Kiểm  toán nhà nước: mức chi tối đa 500.000 đồng/báo cáo.
5. Chỉnh lý hoàn thiện đề cương nghiên cứu, các loại  báo cáo, bản thuyết minh, tờ trình văn bản: mức chi tối đa 500.000 đồng/lần  chỉnh lý.
6. Chỉnh lý dự thảo văn bản: mức chi tối đa 600.000  đồng/lần chỉnh lý.
7. Chi cho cá nhân tham gia họp, hội thảo, toạ đàm,  hội nghị và họp báo:
a) Tham gia họp, hội thảo, toạ đàm, hội nghị phục vụ  công tác lập đề nghị xây dựng dự kiến chương trình, soạn thảo, đánh giá tác động,  góp ý, thẩm định, thẩm tra văn bản; điều tra, khảo sát; theo dõi, đánh giá về  tình hình thi hành pháp luật:
Chủ trì: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc họp;
Các thành viên tham dự: mức chi 100.000 đồng/người/cuộc  họp;
Ý kiến tham luận bằng văn bản của thành viên tham dự:  mức chi tối đa 500.000 đồng/văn bản.
b) Tham dự cuộc họp báo công bố luật, pháp lệnh và  các văn bản đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành:
Người chủ trì cuộc họp: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc  họp;
Các thành viên tham dự: mức chi 70.000 đồng/người/cuộc  họp.
8. Chi thuê dịch và hiệu đính tài liệu:
Dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt:  mức chi tối đa 120.000 đồng/trang (350 từ);
Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài:  mức chi tối đa 150.000 đồng/trang (350 từ);
Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu  số: mức chi tối đa 100.000 đồng/trang (350 từ); 
Hiệu đính tài liệu dịch: mức chi tối đa 40.000  đồng/trang (350 từ).
Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên  dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu trên.
9. Chi lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập.
Trong trường hợp đề nghị xây dựng văn bản; đề nghị,  dự kiến chương trình xây dựng văn bản; thuyết minh, tờ trình, dự thảo văn bản và  các loại báo cáo thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp phải lấy ý  kiến tư vấn, phản biện của các chuyên gia độc lập thì mức chi tối đa 1.000.000  đồng/báo cáo.
10. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây  dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật, ngoài việc thực hiện theo mức chi  cho những nội dung quy định tại khoản 1 đến khoản 9 Điều này, mức chi cho những  nội dung khác được thực hiện và áp dụng theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện  hành, bao gồm:
a) Đối với các khoản chi công tác phí cho cán bộ đi  công tác trong nước,  chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tọa đàm, sơ kết,  tổng kết thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ  chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với các khoản chi cho việc tổ chức các đoàn  đi khảo sát ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công  tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân  sách nhà nước đài thọ;
c) Đối với việc tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát,  điều tra xã hội học được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn quản  lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự  nghiệp của ngân sách nhà nước;
d) Đối với các khoản chi lập hệ cơ sở dữ liệu tin  học hóa phục vụ cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật  được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện  tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ thông tin,  xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu;
đ) Đối với công tác nghiên cứu, xây dựng các chuyên  đề phục vụ công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật; xây dựng  các loại thuyết minh, tờ trình; lập đề nghị xây dựng văn bản; lập đề nghị, dự  kiến chương trình xây dựng văn bản; báo cáo đánh giá, tổng kết thực tiễn; báo  cáo đánh giá tác động của văn bản; báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật  được thực hiện và áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công  nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài,  dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
e) Chi rà soát, hệ thống hoá văn bản phục vụ trực  tiếp công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật thực hiện theo  quy định của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí  cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 5. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho  công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác  xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải thực hiện trên cơ sở các  hoạt động, nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này  và được thực hiện như sau:
a) Đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, mức phân  bổ kinh phí tối đa 25 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp, chỉ  lấy ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành Trung ương và tối đa 40 triệu đồng/dự  thảo văn bản có nội dung phức tạp, phải lấy ý kiến tham gia của nhiều Bộ, ngành  Trung ương, đoàn thể và địa phương. Trường hợp dự thảo nghị định phải tổ chức  họp lấy ý kiến rộng rãi, nhiều lần với phạm vi rộng, thì mức phân bổ kinh phí do  thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, xây dựng quyết định  trong phạm vi dự toán ngân sách chi thường xuyên được giao; 
b) Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính  phủ, dự thảo nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, nghị  quyết liên tịch thì mức phân bổ kinh phí tối đa 20 triệu đồng/dự thảo văn bản có  nội dung ít phức tạp hoặc ít phải tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến và tối đa 35  triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc phải tổ chức họp lấy ý kiến  nhiều lần;
c) Đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch,  quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước thì mức phân bổ kinh phí tối đa 15 triệu  đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp, phạm vi điều chỉnh hẹp và tối đa  30 triệu đồng/dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, dự thảo văn  bản có nội dung phức tạp, phạm vi đối tượng thực hiện rộng trong toàn quốc, phải  tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần;
d) Đối với dự án luật, pháp lệnh thì mức phân bổ  kinh phí được thực hiện căn cứ theo mức độ phức tạp của từng dự án luật, pháp  lệnh.
2. Ngoài định mức phân bổ kinh phí quy định tại  khoản 1 Điều này, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí, trong trường hợp cần thiết  thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì sắp xếp, bố trí một khoản kinh phí từ  nguồn ngân sách chi thường xuyên đã được giao để hỗ trợ cho việc thực hiện các  hoạt động có liên quan trong quá trình xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống  pháp luật.  
Điều 6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết  toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp  luật
1. Việc lập dự toán, quản lý kinh phí bảo đảm cho  công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện như  sau:
a) Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình;  các hoạt động, nội dung chi quy định tại Điều 3 và các định mức chi quy định tại  Điều 4 của Thông tư này, các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi tiết kinh phí bảo  đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổng hợp  chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm gửi Bộ Tài chính thẩm định  và tổng hợp trình Chính phủ để trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật  Ngân sách nhà nước;
b) Việc phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây  dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo quy định của  Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành  Luật Ngân sách nhà nước; 
c) Đối với khoản kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan  được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra Luật, Pháp lệnh trong  chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh được Quốc hội thông qua hàng năm được thực  hiện như sau:
Trên cơ sở dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các  cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra Luật, Pháp  lệnh trong chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh được Quốc hội thông qua của Văn  phòng Quốc hội; Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Sau  khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thực hiện thông báo kinh  phí hỗ trợ xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh để các Bộ, cơ quan thực hiện.
2. Việc sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho  công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện như  sau:
a) Việc sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho  công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải có đủ chứng từ  hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành của pháp luật. Trường hợp cuối năm chưa  sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác xây  dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật; 
b) Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và  hoàn thiện hệ thống pháp luật được chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục  chi tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể  từ ngày ký và thay thế Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2006 của  BộTài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm  cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. 
2. Đối với kinh phí xây dựng văn bản và hoàn thiện  hệ thống pháp luật năm 2010, các cơ quan, đơn vị chủ động sắp xếp trong phạm vi  dự toán ngân sách năm 2010 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng  mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp,  Văn phòng Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.