THÔNG TƯ
Quy định chế độ công tác  phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị 
đối với các cơ quan nhà  nước và đơn vị sự nghiệp công lập
________________________
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP  ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành  Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP  ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn  và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Kết luận số 40-KL/TW  ngày 6 tháng 3 năm 2009 của Bộ Chính trị về việc sửa đổi những bất hợp lý về  tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Đảng, Nhà  nước, Mặt trận, các đoàn thể và lực lượng vũ trang;
Để thực hiện tiết kiệm, chống  lãng phí và phù hợp với yêu cầu thực tế, Bộ Tài chính quy định chế độ công tác  phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự  nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề  nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang,  có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn  vị) như sau:
Phần I
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
 Điều 1. Quy định chung về chế  độ công tác phí
1. Phạm vi, đối tượng được  hưởng chế độ công tác phí: 
Cán bộ, công chức, viên chức,  lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc trong các cơ quan, đơn vị;  sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng  trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức)  được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; Đại biểu Hội đồng nhân dân các  cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân. 
Đối với cán bộ, công chức được  các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan  đến công việc chuyên môn cũng được áp dụng các quy định tại Thông tư này. 
2. Công tác phí là khoản chi  phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: 
Tiền phương tiện đi lại, phụ  cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo  để làm việc (nếu có). 
3. Các điều kiện để được thanh  toán công tác phí:
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được  giao;
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn  vị cử đi công tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm  nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn; 
- Có đủ các chứng từ để thanh  toán theo quy định tại Thông tư này (trừ các trường hợp được phép thanh toán  theo phương thức khoán).
4. Những trường hợp sau đây  không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều  dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức; 
- Những ngày học ở trường, lớp  đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng  trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm  vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết  định của cấp có thẩm quyền. 
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị  phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian  đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm  vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
6. Cơ quan, đơn vị cử người đi  công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác  trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này. 
7. Trong những ngày được cử đi  công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu  trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức  theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ  thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ  thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán chế độ trả lương  làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được cấp  có thẩm quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi  công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ.
 Điều 2. Nội dung chi và mức  chi công tác phí 
1. Thanh toán tiền phương tiện  đi công tác:
a) Người đi công tác được  thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện chiều đi và về  từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ  cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện  đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân  bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho  bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước  chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác  đã trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ  quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người  đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức thanh toán:  Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện;  giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch  vụ đặc biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé  (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay. 
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội  bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm  vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán  bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy  bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu  quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua  vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Đối với các đối tượng Lãnh  đạo cấp cao (trên cấp Bộ trưởng) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Hạng ghế thương gia  (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo hưởng bảng  lương chức vụ lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị  quyết số 730/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,  Quyết định số 128-QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng  hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ gồm: Bộ  trưởng và các chức danh tương đương; Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ  cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung  ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hạng ghế thường: Dành cho  các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
d) Đối với những vùng không có  phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy  định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì  thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương  tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy  biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang  thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
2. Thanh toán khoán tiền tự  túc phương tiện đi công tác: 
a) Đối với các đối tượng cán  bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của  Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công  tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ  quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn,  vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị  thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán  tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe.  Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe  phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy  định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với các đối tượng cán  bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu  cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng  cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn  lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền  tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên  liệu và khấu hao xe). 
c) Căn cứ để thanh toán khoán  tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có  xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê  độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán  và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Phụ cấp lưu trú: 
a) Phụ cấp lưu trú là khoản  tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền  lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày  bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao  gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác). 
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho  người đi công tác tối đa không quá 150.000 đồng/ngày. Trường hợp đi công tác  trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ  cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong  ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên  đường), quãng đường đi công tác... và phải được quy định trong quy chế chi tiêu  nội bộ của cơ quan, đơn vị. 
b) Cán bộ, công chức ở đất  liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp  lưu trú tối đa là 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả  những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển); trong trường hợp một  số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi  đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất để thanh toán  chi trả cho cán bộ, công chức. 
c) Chứng từ làm căn cứ thanh  toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ  quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn  vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan  nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
4. Thanh toán tiền thuê phòng  nghỉ tại nơi đến công tác:
Đối với các đối tượng Lãnh đạo  cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
Các đối tượng cán bộ, công  chức còn lại được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ  nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
a) Thanh toán theo hình thức  khoán:
- Đi công tác ở quận thuộc  thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ,  thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa  không quá 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc  các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh:  Mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn  lại: Mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người;
- Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ  trưởng và các chức danh tương đương nếu nhận khoán thì mức khoán tối đa không  quá 900.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
Trường hợp cán bộ đi công tác  do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện  đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán  tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
b) Thanh toán theo hoá đơn  thực tế:
Trong trường hợp người đi công  tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được  thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ  quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đối với các đối tượng Lãnh  đạo cấp Bộ trưởng và các chức danh tương đương: Được thanh toán mức giá thuê  phòng ngủ tối đa là 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
- Đi công tác tại các quận  thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố  Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng Lãnh  đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị  sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn  thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng  theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán  bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000  đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Đi công tác tại các vùng còn  lại: 
+ Đối với các đối tượng Lãnh  đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị  sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn  thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng  theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán  bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000  đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Trường hợp đi công tác một  mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối  tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê  phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người  đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
- Trường hợp cán bộ công chức  được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê  phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán  theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại  khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh  toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng  cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu  của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày  đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu  trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực  tế).
d) Trường hợp cán bộ, công  chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả  tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán  thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi  đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn  vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công  tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử  lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
5. Thanh toán khoán tiền công  tác phí theo tháng:
Đối với cán bộ cấp xã thường  xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan,  đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như:  Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan  tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt...); thì tuỳ theo đối tượng,  đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức  khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán  bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải  được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Các đối tượng cán bộ nêu trên  nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ  thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định  tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công  tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10  ngày/tháng. 
6. Trường hợp đi công tác theo  đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị  có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi  phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn  vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ  trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn  công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu  trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế  chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì. 
b) Trường hợp đi công tác theo  đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước  cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc  thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì  đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu  mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các  cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công  tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và  cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác. 
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử  người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ  ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh  toán: Ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2  nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ, công chức,  viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ trách nhiệm  thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
7. Đối với đại biểu Hội đồng  nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân  dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát,  tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt  động của Hội đồng nhân dân.
8. Trường hợp cán bộ, công  chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có  liên quan đến công việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán  công tác phí cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Phần II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
 Điều 3. Quy định chung về chế  độ chi tiêu hội nghị
1. Đối tượng và phạm vi áp  dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi  tiêu hội nghị theo quy định tại Thông tư này là các hội nghị sơ kết và tổng kết  chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác  do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số  114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy  định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Kỳ họp của Hội đồng nhân dân,  phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng  nhân dân; các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp,  tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử  dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo  quy định tại Thông tư này.
Riêng Đại hội đại biểu toàn  quốc Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn  quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, kỳ họp Quốc hội,  họp Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc  hội thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,  cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức hội nghị để quán triệt, tổ chức triển khai trên  phạm vi toàn quốc những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và cấp bách của  Đảng và nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý được phân công; tổ chức hội nghị sơ kết,  tổng kết chuyên đề; tổ chức hội nghị sơ kết tổng kết đánh giá chương trình công  tác hàng năm, phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bằng văn bản theo quy định  tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính  phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà  nước. Các ban của Đảng ở Trung ương khi tổ chức hội nghị toàn quốc, phải được sự  đồng ý bằng văn bản của Thường trực Ban Bí thư.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên  môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để  tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai  có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn  khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp  tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên  môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để  tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai  có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan  chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban  nhân dân cấp huyện theo quy định.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ  trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, tăng cường  hình thức họp trực tuyến (online) nhất là đối với các hội nghị toàn quốc trên cơ  sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu riêng của từng cuộc họp; thực hiện lồng ghép các  nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một  cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính  chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải  cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù  hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội  nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này,  không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế  thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát,  không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp  trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm  quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội  nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại  biểu dự họp. 
Đối với đại biểu Hội đồng nhân  dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham  dự kỳ họp, họp các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh toán tiền công tác phí  từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
4. Thời gian tổ chức các cuộc  hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25  tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt  động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm  không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên  đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai  nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh  phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các  chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình  tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các cuộc họp khác  thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng  không quá 2 ngày;
- Thời gian các kỳ họp của Hội  đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo quy định  tại Thông tư này.
 Điều 4. Nội dung chi và mức  chi tổ chức hội nghị
1. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội  nghị được chi các nội dung sau:
a) Tiền thuê hội trường trong  những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm  phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy  chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
b) Tiền tài liệu; bút, giấy  (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo  viên. 
c) Tiền thuê phương tiện đưa  đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn  vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
d) Tiền nước uống trong cuộc  họp.
đ) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê  chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ  ngân sách nhà nước. 
Chi bù thêm phần chênh lệch (giữa  mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác  phí) của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn  vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và  đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các  doanh nghiệp. 
e) Các khoản chi khác như:  Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v... 
Đối với các khoản chi về khen  thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền  không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen  thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
2. Một số mức chi cụ thể: 
a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho  đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước như  sau: 
- Cuộc họp tổ chức tại địa  điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối  đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp tổ chức tại địa  điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã  thuộc tỉnh: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
- Riêng cuộc họp do xã,  phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền  ăn tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại  biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là  căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khách  mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp nếu  phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ  trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp  và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho  đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn  mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu  trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu  hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy  định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được  phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung  với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân  sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các  doanh nghiệp).
b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho  đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh  toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác  phí nêu tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này. 
c) Chi bồi dưỡng giảng viên,  báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán  triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo  tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài  chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công  chức Nhà nước. 
d) Chi tiền nước uống trong  cuộc họp: Tối đa không quá mức 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu.
đ) Chi hỗ trợ tiền phương tiện  đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán  chế độ công tác phí quy định tại Thông tư này.
e) Các khoản chi phí thuê mướn  khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng  viên ... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê  dịch vụ).
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 Điều 5. Quy định trách nhiệm  tổ chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ  công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định  mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm  vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. 
2. Căn cứ khả năng ngân sách  và giá cả thực tế: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính  phủ quy định các mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ  quan, đơn vị trực thuộc; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội  đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với  các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức  chi tối đa quy định tại Thông tư này và phải tự sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh  phí thường xuyên được giao dự toán đầu năm để thực hiện. 
Trường hợp các Bộ, ngành, địa  phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể, thì Thủ trưởng cơ quan,  đơn vị căn cứ mức chi tối đa quy định tại Thông tư này quyết định mức chi thực  tế (có hoá đơn hợp pháp, hợp lệ) nhưng không vượt quá mức chi tối đa quy định  tại Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự toán ngân  sách được cấp có thẩm quyền giao và phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu  nội bộ của cơ quan, đơn vị. 
3. Trong trường hợp đặc biệt  cần phải có mức chi công tác phí, mức chi hội nghị cao hơn mức chi quy định tại  Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định từng trường hợp cụ  thể, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và cuối năm có trách nhiệm công  khai với toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị về những trường hợp đã  quyết định chi công tác phí, chi hội nghị cao hơn mức chi quy định tại Thông tư  này; đồng thời phải sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên được giao dự toán đầu  năm để thực hiện. 
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh  căn cứ quy định tại Nghị quyết 773/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 31 tháng 3 năm 2009 của  Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ  hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ  quan trực thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và đại  biểu Quốc hội, để ban hành Nghị quyết áp dụng cho Hội đồng nhân dân các cấp cho  phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương, bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân  dân các cấp thiết thực, hiệu quả đối với những nhiệm vụ chi có liên quan.
5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng  có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội  nghị đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc cho phù hợp tính chất đặc thù của  từng lực lượng.
6. Đối với các đơn vị sự  nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí  hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006  của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,  tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ  chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách  nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của  Chính phủ, được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn  hoặc thấp hơn mức chi do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc  Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ  thể hoá mức chi theo quy định tại Thông tư này và phải được quy định trong quy  chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả  năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị. Đối với những khoản kinh phí chi  không thường xuyên (kinh phí không giao khoán) thì thực hiện chế độ công tác phí,  chế độ chi hội nghị theo mức chi quy định cụ thể của Bộ, ngành, địa phương về cụ  thể hóa mức chi quy định tại Thông tư này.
Đối với các hội nghị được tổ  chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì  khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư  này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của đơn vị.
Các doanh nghiệp nhà nước được  vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này  để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh  doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố  trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh  nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi  được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
7. Những khoản chi công tác  phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra phát hiện cơ  quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan  Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm  thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền  chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy  định của pháp luật hiện hành.
 Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực  thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21  tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ  chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;  thay thế mục I Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài  chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và  Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính; thay thế  Điều 1 Thông tư số 142/2009/TT-BTC ngày 14 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa  đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài  chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với  cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và sửa đổi, bổ sung Thông tư số  91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công  tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân  sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
Riêng năm 2010 các cơ quan,  đơn vị sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao và nguồn kinh phí  hợp pháp khác để thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội  nghị theo quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện  nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn thực  hiện./.