THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 44/2001/NĐ -CP ngày2/8/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thươngmại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá vớinước ngoài
Căn cứ Nghị định số44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều củaNghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy đinh chitiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công vàđại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài,
Bộ Thương mại hướngdẫn một số điểm cụ thể để thực hiện Nghị định số 44/2001/NĐ-CP như sau:
I. KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1. Đối tượng thươngnhân Việt Nam.
1.1 Thương nhânViệt Nam nói trong Thông tư này được hiểu là:
Các doanh nghiệp đượcthành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nướcvà Luật Hợp tác xã;
Các hộ kinh doanh cáthể được tổ chức và đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1.2 Thương nhân ViệtNam được quyền xuất khẩu, ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu tất cả các loạihàng hóa, không phụ thuộc ngành nghề, ngành hàng ghi trong Giấy chứng nhận đăngký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu và hàng hóatheo quy định tại mục 1.3 dưới đây; được nhập khẩu, ủy thác và nhận ủy thácnhập khẩu hàng hóa theo ngành nghề, ngành hàng ghi trong Giấy chứng nhận đăngký kinh doanh.
1.3 Đối với hàng hóathuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh; Danh mục hànghóa, dịch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện, thương nhân phải thực hiện đầyđủ quy định hiện hành của pháp luật về kinh doanh các hàng hóa đó trước khitiến hành xuất khẩu, nhập khẩu và ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
1.4 Chi nhánh thươngnhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân.
1.5 Việc xuất khẩunhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo Thông tư số22/2000/TT-BTM ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiệnNghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chitiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về xuất nhập khẩu và các hoạtđộng thương mại khác của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các vănbản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Đối với chi nhánhthương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Chi nhánh thương nhânnước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quyđịnh của Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quyđịnh về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanhnghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, Thông tư liên tịch số20/2000/TTLT-BTM-TCDL ngày 20 tháng 10 năm 2000 của Bộ Thương mại - Tổng cục Dulịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2000 vàcác văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Đăng ký mã số kinhdoanh xuất nhập khẩu: Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhậpkhẩu, các chủ thể kinh doanh quy định tại điểm 1, 2 Phần I Thông tư này phải đăng ký mã sốkinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
II. XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHỖ HÀNG GIACÔNG VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
1. Điều kiện, thủ tụcxuất nhập khẩu tại chỗ hàng gia công.
1.1 Thương nhân ViệtNam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi tắt là doanh nghiệp FDI)đều được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc thiết bị thuê hoặc mượn;nguyên liệu, phụ liệu; vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu (gọi tắt là hàng hóagia công) cho thương nhân Việt Nam hoặc doanh nghiệp FDI khác có nhu cầu nhậpkhẩu.
1.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động xuấtnhập khẩu tại chỗ hàng hóa gia công là hai hợp đồng riêng biệt:
Hợp đồng gia công hoặcPhụ lục hợp đồng ký giữa thương nhân Việt Nam hoặc doanh nghiệp FDI với thươngnhân nước ngoài đặt gia công, trong đó quy định rõ tên và địa chỉ giao hàng củathương nhân Việt Nam hoặc doanh nghiệp FDI nhập khẩu tại chỗ hàng hóa gia công thuộc quyền sở hữu của bên đặtgia công.
Hợp đồng mua bán ngoạithương ký giữa thương nhân nước ngoài đặt gia công và thương nhân Việt Nam hoặcdoanh nghiệp FDI nhập khẩu tại chỗ hàng gia công.
1.3 Điều kiện xuấtnhập khẩu tại chỗ hàng hóa gia công:
Hàng hóa gia côngkhông thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu.
Đối với hàng hóa nhậpkhẩu có giấy phép, trước khi ký hợp đồng thương nhân phải xin giấy phép nhậpkhẩu của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với hàng nhập khẩuthuộc Danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành phải đáp ứng các điều kiện về nhậpkhẩu hàng quản lý chuyên ngành.
Hàng hóa đã qua sửdụng sau khi gia công; phế liệu, phế phẩm nhập khẩu tại chỗ phải tuân thủ quyđịnh của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu đã quasử dụng.
1.4. Thủ tục xuất nhậpkhẩu tại chỗ hàng gia công:
Thương nhân Việt Namhoặc doanh nghiệp FDIđược ủy quyền xuấtkhẩu tại chỗ hàng hóa gia công phải làm thủ tục xuất khẩu lô hàng theo đúng quyđịnh của hải quan và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với cơ quan hải quan nhậnđăng ký hợp đồng gia công.
Thương nhân Việt Namhoặc doanh nghiệp FDInhập khẩu tại chỗhàng hóa gia công phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của hải quan, nộpthuế nhập khẩu và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo quy địnhcủa pháp luật.
2. Thanh lý hợp đồnggia công.
Sau khi kết thúc mộtphần hoặc toàn bộ hợp đồng gia công, hàng hóa gia công được xử lý theo hỏathuận của các bên tham gia hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Thủ tụcxuất nhập khẩu tại chỗ, tái xuất mua bán, biếu, tặng, tiêu hủy, chuyển sangthực hiện hợp đồng khác được thực hiện tại cơ quan hải quan. Trường hợp muabán, biếu, tặng, tiêu hủy hàng hóa gia công thuộc Danh mục hàng cấm nhập khẩu,Danh mục hàng nhập khẩu có giấy phép phải được Bộ Thương mại chấp thuận bằngvăn bản.
III. Thông tư này cóhiệu lực kể từ ngày 04 tháng 9 năm 2001. Bãi bỏ những quy định trước đây tráivới những quy định tại Thông tư này./.