THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chươngtrình, dự án
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế hiện hành của nước Cộng hoà Xã hộichủ nghĩa Việt Nam và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hànhcác Luật, pháp lệnh thuế;
Căn cứ qui định tại Điều 28 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗtrợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày4/5/2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợphát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ qui địnhnhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chươngtrình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
I. Các quy định chung
1.Các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (dưới đâygọi chung là các dự án ODA), được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện nghĩavụ thuế theo qui định của các văn bản pháp luật về thuế như hướng dẫn tại MụcII, Thông tư này.
2.Khoản lãi tiền vay từ nguồn ODA vay, trả cho các nhà tài trợ theo các điều ướcquốc tế về ODA, không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tạiLuật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.Trường hợp tại điều ước quốc tế (kể cả điều ước quốc tế về ODA) mà Chính phủViệt Nam ký kết hoặc tham gia có qui định về thuế liên quan đến việc thực hiệnmột dự án ODA cụ thể, mà các quy định về thuế khác với hướng dẫn tại Thông tưnày, thì việc áp dụng chính sách thuế đối với dự án ODA đó thực hiện theo cácđiều ước quốc tế đã ký kết.
Trongquá trình dự thảo, đàm phán điều ước quốc tế khung về ODA hoặc điều ước quốc tếcụ thể về ODA có các qui định về thuế trái với qui định hiện hành thì Bộ Kếhoạch và Đầu tư hoặc cơ quan chủ trì đàm phán phải lấy ý kiến của Bộ Tài chínhbằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ký kết với nhàtài trợ.
4. Trườnghợp có sự sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế của các văn bản liênquan đến việc áp dụng chính sách thuế đối với các dự án ODA nêu tại Thông tưnày thì việc áp dụng chính sách thuế đối với các dự án ODA thực hiện theo quyđịnh của các văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
5.Các từ ngữ được định nghĩa tại Điều 5 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗtrợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP, được sửdụng tại Thông tư này có nghĩa như đã được định nghĩa tại Điều 5 của Quy chếnêu trên. Ngoài ra, trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
"Nhàthầu chính" là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc Việt Nam trực tiếp ký hợpđồng với chủ dự án ODA để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụcho dự án ODA.
"Nhàthầu nước ngoài" là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tạiViệt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại ViệtNam, ký hợp đồng với chủ dự án ODA để xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá,dịch vụ cho dự án ODA.
"Nhàthầu phụ nước ngoài" là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanhtại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tạiViệt Nam, ký hợp đồng với nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc củahợp đồng Nhà thầu chính ký với chủ dự án ODA.
II. Các loại thuế áp dụng
1. Thuế nhập khẩu:
Chủdự án ODA nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu để thực hiệndự án ODA phải nộp thuế nhập khẩu theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuếnhập khẩu, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhậpkhẩu, Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 và Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày17/11/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuếnhập khẩu và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuếnhập khẩu, Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướngdẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày17/11/1998 (nêu trên) và các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ các trường hợp đượcưu đãi miễn thuế nhập khẩu nêu tại Mục III, Thông tư này.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Chủdự án ODA nhập khẩu hàng hoá, mua hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuếtiêu thụ đặc biệt để thực hiện dự án ODA phải trả thuế tiêu thụ đặc biệt theoqui định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày12/10/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặcbiệt, Thông tư 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thihành Nghị định số 84/1998/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ các trườnghợp được ưu đãi miễn thuế tiêu thụ đặc biệt nêu tại Mục III, Thông tư này.
3. Thuế giá trị gia tăng:
Chủdự án ODA nhập khẩu hàng hoá hoặc mua hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịuthuế giá trị gia tăng để thực hiện dự án ODA phải trả thuế giá trị gia tăngtheo qui định của Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày29/12/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng,Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hànhNghị định số 79/2000/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ các trườnghợp được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng nêu tại Mục III, Thông tư này.
4. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
Cáccá nhân người Việt nam và người nước ngoài làm việc cho Ban quản lý dự án ODA,làm việc cho các nhà thầu chính, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện các côngviệc xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các dự án ODA, thựchiện nộp thuế thu nhập cá nhân theo qui định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đốivới người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/5/2001, Nghị định số78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháplệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Thông tư số 05/2002/TT-BTCngày 17/1/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CPvà các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ trường hợp được ưu đãi về thuế thu nhậpcá nhân nêu tại Mục III, Thông tư này.
5. Thuế đối với nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoàixây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các dự án ODA:
Nhàthầu chính nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế nhưhướng dẫn tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướngdẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinhdoanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu nước ngoàitại Việt Nam và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 6/8/1999 của Bộ Tài chính sửađổi bổ sung Thông tư 169/1998/TT-BTC.
III. Các ưu đãi về thuế đối với dự án ODA
1. Đối với dự án ODA không hoàn lại:
1.1. Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụđặc biệt (TTĐB) đối với hàng hoá nhập khẩu:
Chủdự án ODA không hoàn lại trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu được miễnthuế nhập khẩu, kể cả thu chênh lệch giá (hoặc phụ thu) đối với một số mặt hàngnhập khẩu (nếu có), không phải trả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặcbiệt (nếu có) theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuếgiá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn hiệnhành đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiện dự án ODA không hoàn lại. Hồ sơxuất trình với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hoá bao gồm:
Côngvăn đề nghị của chủ dự án;
Quyếtđịnh của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng nguồn ODA không hoànlại (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dựán). Trường hợp hàng hoá nhập khẩu nhiều lần thì chỉ xuất trình lần nhập khẩuđầu tiên;
Vănbản xác nhận hàng viện trợ không hoàn lại của Bộ Tài chính;
Hợpđồng nhập khẩu, hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ hàng hoá nhậpkhẩu bằng nguồn ODA không hoàn lại (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận củangười có thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp hàng hoá nhập khẩu nhiều lần thìchỉ xuất trình lần nhập khẩu đầu tiên;
Tờkhai hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu.
Tổngcục hải quan tổ chức thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu và không tính thuếGTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiệndự án ODA không hoàn lại.
1.2. Thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ mua tại ViệtNam:
Chủdự án ODA không hoàn lại được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả khi trựctiếp mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam để thực hiện dự án ODAkhông hoàn lại như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này.
Nhàthầu chính (không phân biệt là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phươngpháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), khi xây lắp công trình hoặc cung cấphàng hoá, dịch vụ cho các chủ dự án ODA không hoàn lại, không phải tính thuếGTGT đầu ra và được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịchvụ dùng để xây lắp công trình hoặc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cungcấp cho chủ dự án ODA không hoàn lại như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tưnày.
Chủdự án ODA không hoàn lại được mua xe ô tô tại các cửa hàng bán miễn thuế theođịnh mức do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để sử dụng cho dự án không phải nộpthuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
2. Đối với dự án ODA vay ưu đãi:
2.1. Thuế nhập khẩu:
Trườnghợp chủ dự án ODA vay ưu đãi đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, địa điểmthuộc đối tượng khuyến khích đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, đượcmiễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá dưới đây, thuộc loại trong nước chưa sảnxuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, theoqui định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ qui địnhchi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản hướng dẫnthi hành:
Thiếtbị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ),nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng qui mô đầu tư,đổi mới công nghệ;
Phươngtiện vận chuyển chuyên dùng đưa đón công nhân.
2.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
2.2.1.Chủ dự án ODA vay ưu đãi không phải trả thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụnhập khẩu hoặc mua tại thị trường Việt Nam thuộc diện không chịu thuế GTGT quiđịnh tại Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ-CPngày 29/12/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT, hướngdẫn tại Mục II, Phần A, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tàichính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫnhiện hành.
2.2.2.Chủ dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ, hoặc chủ dựán ODA được Ngân sách Nhà nước cấp phát một phần và một phần cho vay lại, đượcphê duyệt trước ngày 29/5/2001 (là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP có hiệu lựcthi hành) được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuếGTGT để thực hiện dự án ODA như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này.
Trườnghợp chủ dự án ODA giao thầu cho các nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầuchính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trựctiếp) thực hiện xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODAtheo giá không có thuế GTGT thì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra khilập hoá đơn thanh toán với chủ dự án nhưng được hoàn lại số thuế GTGT đầu vàocủa hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng để xây dựng công trình hoặc sản xuất hànghoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, cung cấp theo hợp đồng ký với chủdự án ODA như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này.
2.2.3.Các dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cho vay lại, các dự án ODA vayưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát một phần và một phần cho vay lại, đượcphê duyệt kể từ ngày 29/5/2001 trở đi (là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP cóhiệu lực thi hành) thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT hoặc hoàn thuế GTGT như quiđịnh tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.3. Ghi thu, ghi chi thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuếGTGT đối với hàng hoá nhập khẩu:
Chủdự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp phát vốnđối ứng để nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt dướihình thức ghi thu, ghi chi đối với hàng hóa do chủ dự án trực tiếp nhập khẩuhoặc uỷ thác nhập khẩu để thực hiện dự án ODA, lập hồ sơ đề nghị ghi thu, ghichi và gửi Bộ Tài chính. Hồ sơ đề nghị ghi thu, ghi chi bao gồm:
Côngvăn đề nghị của chủ dự án ghi rõ: số lượng, giá trị hàng hoá nhập khẩu, số thuếnhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đề nghị ghi thu, ghichi; Đối với lần đề nghị ghi thu, ghi chi đầu tiên, đề nghị bổ sung công văn đềnghị ghi thu, ghi chi của cơ quan chủ quản dự án.
Quyếtđịnh phê duyệt dự án ODA của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có đóng dấu và chữký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp phải ghi thu,ghi chi nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu tiên;
Vănbản của cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi thu, ghi chi thuế nhập khẩu, thuế tiêuthụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu của dự án (bảnsao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án). Trườnghợp phải ghi thu, ghi chi nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu tiên;
Hợpđồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá (bản sao có đóng dấu và chữ kýxác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp phải ghi thu, ghichi nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu tiên;
Tờkhai hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận củangười có thẩm quyền của chủ dự án);
Thôngbáo nộp thuế của cơ quan hải quan.
Trongvòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo thuế của cơ quan hải quan,chủ dự án phải gửi hồ sơ nêu trên đến cơ quan tài chính quản lý cấp vốn cho dựán. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan tài chínhquản lý cấp vốn cho dự án thực hiện thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách. Trườnghợp hồ sơ không đầy đủ, trong vòng 3 ngày làm việc, cơ quan tài chính quản lýcấp vốn cho dự án thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để bổ sung hồ sơ.
Căncứ chứng từ ghi thu, ghi chi của Bộ Tài chính, Sở Tài chính vật giá địa phươngthực hiện hạch toán thu ngân sách địa phương từ ngân sách trung ương cấp bổsung, ghi chi cấp vốn đầu tư cho dự án theo qui định hiện hành.
Khôngthực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách đối với các khoản phạt do vi phạm về kêkhai, nộp thuế.
Chủdự án có trách nhiệm hạch toán số thuế được ghi thu, ghi chi theo đúng qui địnhhiện hành.
Cácdự án cấp nước sử dụng nguồn ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cho vaylại, thực hiện ghi thu, ghi chi Ngân sách nhà nước đối với thuế nhập khẩu, thuếgiá trị gia tăng như hướng dẫn tại Thông tư số 28/2001/TT-BTC ngày 3/5/2001 củaBộ Tài chính.
3. Truy nộp thuế:
3.1.Hàng hoá nhập khẩu hoặc mua tại cửa hàng miễn thuế để thực hiện dự án ODA đượcmiễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt nêu tại Điểm 1.1, Điểm 2.1, MụcIII, Thông tư này nếu sử dụng vào mục đích khác với mục đích được miễn thuếnhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc nhượng bán tại thị trường Việt Nam phảiđược Bộ Thương mại cho phép. Chủ dự án phải truy nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêuthụ đặc biệt đã được miễn.
Hồsơ, thủ tục truy nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện như hướngdẫn tại Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫnthi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày17/11/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuếnhập khẩu và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuếnhập khẩu và hướng dẫn tại Thông tư 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tàichính hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/10/1998 của Chínhphủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
3.2.Hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, nhập khẩu để thực hiện dự án ODA nhưngchủ dự án không phải trả thuế GTGT hoặc hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGTnhập khẩu hoặc mua tại thị trường Việt nam nhưng chủ dự án đã được hoàn thuếGTGT, nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải nộp thuế GTGT và các loạithuế khác theo qui định hiện hành.
Riêngcác dự án ODA mà chủ dự án là các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị,tổ chức chính trị - xã hội, không kinh doanh, khi nhượng bán hàng hoá tại thịtrường Việt Nam, chủ dự án đề nghị cơ quan thuế cung cấp hoá đơn lẻ để xuất chođối tượng mua hàng, đồng thời gửi liên 3 của hoá đơn cho cơ quan thuế để theodõi việc sử dụng hoá đơn, trên hoá đơn ghi đầy đủ giá trị hàng hoá, thuế suấtthuế GTGT, số thuế GTGT. Chủ dự án thực hiện kê khai nộp thuế theo qui địnhhiện hành; khi bán hàng hoá do thanh lý tài sản, chủ dự án phải có quyết địnhbán tài sản như hướng dẫn tại Thông tư 17/1999/TT-BTC ngày 5/2/1999 của Bộ Tàichính và đề nghị cơ quan thuế cung cấp hoá đơn lẻ để xuất cho đối tượng muahàng, đồng thời gửi liên 3 của hoá đơn cho cơ quan thuế để theo dõi việc sửdụng hoá đơn, trên hoá đơn không ghi dòng thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT.Chủ dự án không phải nộp thuế GTGT nhưng phải nộp các loại thuế khác liên quankhi thanh lý tài sản.
4. Miễn thuế, phí đối với chuyên gia nước ngoài làm việc cho các dựán ODA:
Trườnghợp cá nhân là người nước ngoài được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy xác nhận làchuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA, thuộc đối tượng đượchưởng ưu đãi về thuế, phí theo qui định của Quy chế chuyên gia nước ngoài banhành kèm theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chínhphủ thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, lệ phí trướcbạ và thuế thu nhập cá nhân như hướng dẫn tại Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày5/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với chuyêngia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA.
5. Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng đối vớimáy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nhà thầu nước ngoài nhập khẩu dướihình thức tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu để phục vụ thi công công trình của cácdự án ODA:
Máymóc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầuphụ nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập tái xuất để phục vụ thi côngcông trình của các dự án ODA được miễn thuế nhập khẩu, thuộc diện không chịuthuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu trong thời hạn thi công công trình của dựán ODA và được miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
Hồsơ xuất trình với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiệnvận tải bao gồm:
Côngvăn đề nghị của nhà thầu;
Hợpđồng xây dựng công trình ký với chủ dự án ODA (bản sao có đóng dấu và chữ kýxác nhận của người có thẩm quyền của nhà thầu). Trường hợp máy móc, thiết bịnhập khẩu nhiều lần thì chỉ xuất trình lần nhập khẩu đầu tiên;
Bảngtổng hợp máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cần thiết cho việc thi công củadự án ODA, có xác nhận của chủ dự án trong đó ghi rõ nhà thầu nhập khẩu để phụcvụ thi công dự án sử dụng nguồn ODA;
Côngvăn của Bộ Thương mại cho phép tạm nhập, tái xuất;
Tờkhai hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu.
Nhàthầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải tái xuất máy móc, thiết bị,phương tiện vận tải khi hoàn thành công trình, nếu nhượng bán tại thị trườngViệt Nam phải được Bộ Thương mại chấp thuận và phải nộp thuế nhập khẩu, thuếgiá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các loại thuế khác theoqui định của pháp luật về thuế hiện hành.
Tổngcục Hải quan tổ chức thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu, không tính thuế giátrị gia tăng đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nhà thầu nướcngoài tạm nhập khẩu để phục vụ thi công công trình và miễn thuế xuất khẩu khitái xuất.
Riêngđối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tươngđương xe dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập tái xuất. Các Nhàthầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt nam để sử dụng phải nộp thuế nhậpkhẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt theo Luật định. Khi hoàn thành việc thi côngcông trình các Nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập vàđược hoàn lại thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp. Mức hoàn thuế vàthủ tục hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 172/1998/TT-BTCngày 22/12/1998 và Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tàichính.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Cung cấp tài liệu phục vụ quản lý thuế dự án ODA:
Trongquá trình thực hiện dự án ODA, khi gửi các báo cáo định kỳ (báo cáo tháng, báocáo quý, báo cáo năm và báo cáo kết thúc) như hướng dẫn tại Thông tư số06/2001/TT-BKH ngày 20/9/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quychế quản lý sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, Ban quản lý dự án gửithêm một bản báo cáo cho cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành dựán và cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng của dự án ODA (đối với trường hợpcông trình xây dựng của dự án ODA ở địa phương khác với địa phương đặt vănphòng điều hành dự án ODA).
Trongvòng 10 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng xây lắp công trình, cung cấp hànghoá, dịch vụ với các nhà thầu chính, các chủ dự án phải gửi 1 bản sao hợp đồng(có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án) cho cơquan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành dự án và cơ quan thuế nơi cócông trình xây dựng của dự án ODA (đối với trường hợp công trình xây dựng củadự án ODA ở địa phương khác với địa phương đặt văn phòng điều hành dự án ODA).
2. Xác định hình thức cung cấp ODA và chính sách thuế áp dụng:
Căncứ để áp dụng chính sách thuế và hoàn thuế GTGT như hướng dẫn tại Thông tư nàylà quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn hìnhthức cung cấp ODA tại điểm 1.2, Mục I Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20/9/2001của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp tại quyết định đầu tư không ghi rõ hìnhthức cung cấp ODA là ODA không hoàn lại hoặc ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhànước cấp phát toàn bộ, thì chủ dự án hoặc nhà thầu chính phải bổ sung văn bảncủa cơ quan ban hành quyết định đầu tư xác định rõ hình thức cung cấp ODA củadự án. Riêng đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, Bộ Kếhoạch và Đầu tư sẽ xác nhận hình thức cung cấp ODA của dự án.
Trườnghợp dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi nhưng có một phần là vốn ODA không hoànlại được tài trợ theo văn bản riêng ký với nhà tài trợ thì việc áp dụng chínhsách thuế được thực hiện riêng rẽ cho từng bộ phận của dự án theo từng văn bảnvề hình thức cung cấp ODA của dự án.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại và dựán ODA vay ưu đãi thuộc diện được hoàn thuế GTGT:
3.1. Thủ tục đăng ký cấp mã số thuế:
Đốivới nhà thầu chính:
Nhàthầu chính trong nước sử dụng mã số thuế đã được cấp để giao dịch và làm thủtục hoàn thuế GTGT hoặc đề nghị cơ quan thuế cấp mã số đối với đơn vị phụ thuộcđể giao dịch và hoàn thuế GTGT đối với hoạt động xây lắp công trình, cung cấphàng hóa, dịch vụ cho dự án ODA.
Nhàthầu chính nước ngoài đang kinh doanh tại Việt nam, đã được cấp mã số thuế, đượctiếp tục sử dụng mã số thuế đó khi làm thủ tục hoàn thuế. Trường hợp nhà thầuchính nước ngoài đã được cấp mã số thuế, nhưng kinh doanh tại Việt Nam theonhiều hợp đồng thì đề nghị cơ quan thuế cấp mã số thuế đối với đơn vị phụ thuộcđể sử dụng trong các giao dịch mua bán và trong việc hoàn thuế GTGT đối vớihoạt động xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA.
Nhàthầu nước ngoài lần đầu tiên tới kinh doanh tại Việt nam hoặc đang kinh doanhtại Việt nam nhưng chưa được cấp mã số thuế (các nhà thầu đang kê khai, nộpthuế thông qua các tổ chức, cá nhân Việt nam bằng biện pháp khấu trừ thuế) phảilập hồ sơ gửi cơ quan thuế địa phương nơi đặt Văn phòng điều hành (đối với cácnhà thầu đã có Văn phòng điều hành) hoặc cơ quan thuế địa phương nơi xây dựngcông trình theo mẫu số 04-ĐK-TCT, ban hành kèm theo Thông tư số 79/1998/TT-BTCngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính, để được cấp mã số thuế.
Trườnghợp nhà thầu chính là liên danh giữa nhiều bên và mỗi bên thực hiện các phầncông việc riêng biệt, các bên tự phát hành hoá đơn đối với phần doanh thu thu đượccủa mình thì cơ quan thuế cấp mã số thuế cho từng thành viên của liên danh (nếuchưa được cấp mã số thuế). Trường hợp các bên liên danh theo hợp đồng phân chiathu nhập thì cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bên liên danh chịu trách nhiệmhạch toán chung kết quả kinh doanh của liên danh (nếu chưa được cấp mã số thuế)để được hoàn thuế GTGT. Trường hợp các bên liên danh theo hợp đồng phân chiadoanh thu thì cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bên liên danh chịu trách nhiệmphát hành hoá đơn cho chủ dự án để được hoàn thuế GTGT. Trường hợp các bên liêndanh thành lập ra ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kếtoán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hoá đơn và nhậnthanh toán từ chủ dự án thì cơ quan thuế cấp mã số thuế cho ban điều hành dự ánđể được hoàn thuế giá trị gia tăng. Các bên tham gia liên danh phát hành hoáđơn có thuế giá trị gia tăng khi nhận được thanh toán từ ban điều hành liêndanh.
Đốivới các Chủ dự án:
Chủdự án đã đăng ký mã số thuế, sử dụng mã số đó khi giao dịch và làm thủ tục hoànthuế giá trị gia tăng. Đối với các chủ dự án mới thành lập, trong vòng 10 ngàykể từ khi nhận được Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, chủ dự án lậphồ sơ đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế nơi đặt Văn phòng điều hành dự án nhưhướng dẫn tại Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính.
Trườnghợp Chủ dự án đã đăng ký mã số thuế nhưng uỷ quyền cho một đơn vị (Ban quản lýdự án) chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện hạch toán riêng khoản thuế GTGTđầu vào phát sinh trong quá trình đầu tư dự án bằng nguồn ODA, cơ quan thuếthực hiện cấp mã số thuế áp dụng đối với đơn vị phụ thuộc cho đơn vị được chủdự án uỷ quyền.
3.2. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng:
Hồsơ, thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện như hướng dẫn tại điểm 3, Mục II, Phần D,Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hànhNghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thihành Luật thuế GTGT. Trách nhiệm của đối tượng được hoàn thuế GTGT, thẩm quyền,trình tự hoàn thuế GTGT thực hiện như hướng dẫn tại Mục III, Mục IV, Phần D,Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.
3.3. Địa điểm hoàn thuế giá trị gia tăng:
Đốivới chủ dự án: tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt vănphòng điều hành của dự án.
Đốivới nhà thầu chính: tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặtvăn phòng điều hành của nhà thầu chính (đối với nhà thầu có văn phòng điềuhành) hoặc Cục thuế nơi xây lắp công trình.
3.4. Qui trình hoàn thuế giá trị gia tăng:
Chủdự án, nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng, lập hồsơ đề nghị hoàn thuế GTGT ngay sau khi nhận được hoá đơn thanh toán đối với cáctrường hợp việc thanh toán được tiến hành theo định kỳ mà thời gian cách quãnggiữa các lần thanh toán dài hơn 1 tháng, hoặc lập hồ sơ hoàn thuế theo định kỳít nhất 1 tháng một lần nhưng số ngày cách quãng giữa các kỳ không dưới 10 ngàytheo lịch (chủ dự án hoặc nhà thầu chính phải đăng ký trước với cơ quan thuế vềthời gian biểu nộp hồ sơ hoàn thuế). Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhậnđầy đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế xem xét và ra quyết định hoàn thuếgiá trị gia tăng. Trường hợp phải bổ sung hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị giatăng thì trong vòng 3 ngày làm việc, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo chochủ dự án hoặc nhà thầu chính.
Đốivới dự án sử dụng nguồn ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát thuộcdiện được hoàn thuế GTGT: trường hợp hoàn thuế cho nhà thầu chính thì hồ sơhoàn thuế GTGT của nhà thầu chính phải có ý kiến xác nhận của Chủ dự án về sốthuế GTGT được hoàn trước khi gửi hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế. Trường hợpnhà thầu kê khai bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không dùng để xây dựng công trìnhsử dụng vốn ODA hoặc không dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộcđối tượng chịu thuế GTGT, cung cấp cho dự án ODA thì chủ dự án phải có ý kiếnngay tại hồ sơ hoàn thuế để xác định chính xác số thuế GTGT được hoàn.
Cơquan thuế không hoàn thuế đối với trường hợp chủ dự án trực tiếp nhập khẩu hànghoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nhưng số thuế GTGT ở khâu nhập khẩu đã đượcghi thu, ghi chi.
Khiban hành quyết định hoàn thuế, ngoài các liên chứng từ được luân chuyển như hướngdẫn tại mẫu số 14/GTGT "Quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng" banhành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính, cơquan thuế phải gửi thêm một liên cho chủ dự án. Riêng đối với các dự án sử dụngvốn ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát thuộc diện được hoàn thuếGTGT, ngoài các liên nêu trên, Cơ quan thuế gửi một liên cho Bộ Tài chính (Vụđầu tư) để làm thủ tục ghi tăng vốn đầu tư như hướng dẫn tại Thông tư42/2001/TT-BTC ngày 12/6/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, hạch toán vốnhoàn thuế giá trị giá tăng cho các dự án sử dụng nguồn ODA.
Trườnghợp chủ dự án được ngân sách cấp phát từ nguồn vốn đối ứng để nộp thuế GTGT thìkhi được hoàn thuế GTGT, chủ dự án phải nộp trả ngân sách nhà nước như hướngdẫn tại Thông tư số 42/2001/TT-BTC ngày 12/6/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫnquản lý, hạch toán vốn hoàn thuế giá trị gia tăng cho các dự án ODA.
Saukhi hoàn thuế giá trị gia tăng, trường hợp phát hiện các nghi vấn cần phải kiểmtra, thanh tra sau hoàn thuế, cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra, thanh tra.Việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiệntheo qui định hiện hành.
4.Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các hướng dẫn trước đây vềthuế áp dụng đối với các dự án ODA của Bộ Tài chính trái với hướng dẫn tạiThông tư này đều bãi bỏ.