THÔNG TƯ
Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phívề tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 6 tháng 10 năm 1999 và Pháp lệnhChất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 và Nghịđịnh số 57/2002/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiếtthi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệphí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng như sau:
A- CÁC KHOẢN THU PHÍ, LỆ PHÍ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
I. Đối tượng thu và mức thu
1.Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài phải nộp phí, lệ phí quản lý nhà nướcvề tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định tại Thông tư này khi được cơquan quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc cơ quan được uỷquyền thực hiện đăng ký, thử nghiệm, kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm,hàng hoá và kiểm định phương tiện đo theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.Mức thu phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được quy định cụ thể tạiBiểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
Biểuphụ lục số 1: Mức thu phí, gồm: phí thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hoá;phí kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá; phí kiểm định phươngtiện đo.
Biểuphụ lục số 2: Mức thu lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo lườngchất lượng.
3.Phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng quy định tại Thông tư này thubằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
II. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng
1.Cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện đăng ký, thử nghiệm, kiểm trachất lượng sản phẩm, hàng hoá, kiểm định phương tiện đo theo quy định của phápluật có trách nhiệm:
a)Tổ chức thu, nộp phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo đúng quyđịnh tại Thông tư này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phí, lệ phívề tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại trụ sở cơ quan thu phí, lệ phí. Khi thutiền phí, lệ phí phải cấp biên lai thu phí, lệ phí (loại biên lai do Bộ Tàichính phát hành) cho người nộp tiền.
b)Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí theo đúng phápluật kế toán thống kê hiện hành.
c)Đăng ký, kê khai, nộp phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo hướngdẫn của cơ quan Thuế địa phương nơi đóng trụ sở chính.
d)Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí, lệ phí và quyết toán thu,nộp tiền thu phí, lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lýbiên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính quy định.
2.Tiền thu phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được quản lý sử dụng nhưsau:
a)Cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được để lại tiền thu phí, lệ phí trướckhi nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền phí, lệ phíthực thu được, cụ thể:
Phíthử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hoá; phí kiểm tra nhà nước về chất lượngsản phẩm hàng hoá; phí kiểm định phương tiện đo được để lại: 85% (tám mươi lămphần trăm).
Lệphí đăng ký và cấp giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được đểlại: 10% (mười phần trăm).
b)Nộp ngân sách nhà nước phần tiền phí, lệ phí còn lại (Tổng số tiền phí, lệ phíthực thu được, trừ số đã để lại theo tỷ lệ quy định tại tiết a điểm này), gồm:
Phíthử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hoá; phí kiểm tra nhà nước về chất lượngsản phẩm hàng hoá; phí kiểm định phương tiện đo nộp ngân sách: 15% (mười lămphần trăm).
Lệphí đăng ký và cấp giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo lường chất lượng nộp ngânsách: 90% (chín mươi phần trăm).
3.Các cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được sử dụng số tiền phí, lệ phí đượcđể lại theo tỷ lệ (%) quy định tại tiết a, điểm 2 mục này để chi phí cho việcthu phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo nội dung chi cụ thể sauđây:
a)Chi cho người lao động thu phí, lệ phí về các khoản tiền lương, tiền công, cáckhoản phụ cấp, các khoản chi bồi dưỡng độc hại (kể cả bảo hộ lao động nếu có),các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công thuộc trách nhiệm của người sửdụng lao động theo chế độ quy định. Trường hợp đơn vị đã được ngân sách nhà nướccấp kinh phí trả lương cho cán bộ công nhân viên trong biên chế thì chỉ đượcchi trả tiền công cho lao động thuê ngoài để thực hiện việc thu phí, lệ phítheo chế độ.
b)Chi các khoản thanh toán dịch vụ mua ngoài phục vụ việc thu phí, lệ phí, như:mua vật tư văn phòng, điện, nước, điện thoại, thông tin, liên lạc, công tác phí(đi lại, ở, phụ cấp lưu trú...), in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn chỉkhác theo tiêu chuẩn , định mức chi hiện hành.
c)Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ, tuyên truyền quảng cáophục vụ việc thu phí, lệ phí.
d)Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếpphục vụ việc thu phí, lệ phí.
e)Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, thiết bị, công cụ làm việc và các khoản chikhác phục vụ việc thu phí, lệ phí theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền phêduyệt.
f)Chi nộp niên liễm cho các tổ chức Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quốc tế màViệt Nam tham gia theo quy định nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo kinhphí.
g)Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên phục vụ việc thuphí, lệ phí. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quânmột năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu caohơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặcbằng năm trước.
Cơquan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm quản lý, sử dụng số tiền phíđược để lại đúng mục đích nêu trên, có chứng từ hợp pháp, hàng năm phải quyếttoán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí đượctrích để lại chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tụcchi theo chế độ quy định.
4.Thủ tục kê khai, nộp ngân sách nhà nước số tiền phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lườngchất lượng quy định như sau:
Cơquan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có thu phí, lệ phí thực hiện kê khai và nộptờ khai phí, lệ phí từng tháng cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong 5 ngàyđầu của tháng tiếp theo về số tiền phí, lệ phí đã thu được; số tiền phí, lệ phíđược để lại; số tiền phí, lệ phí phải nộp ngân sách của tháng trước và phảichịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp trong thángkhông phát sinh số thu phí, lệ phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quanthuế.
Trêncơ sở kê khai, cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện nộp số tiềnphí, lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp tiền vào ngân sáchnhà nước của tháng trước, chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo (chương,loại, khoản tương ứng, mục 045, tiểu mục 04 mục lục ngân sách nhà nước hiệnhành) tại Kho bạc nhà nước nơi cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đóng trụsở chính. Số tiền phí, lệ phí do cơ quan thu trực thuộc Trung ương quản lý nộpvào ngân sách nhà nước được điều tiết cho ngân sách trung ương; số tiền phí, lệphí do cơ quan thu trực thuộc địa phương quản lý nộp vào ngân sách nhà nước đượcđiều tiết cho ngân sách địa phương.
Nhậnđược tờ khai phí, lệ phí của cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng gửi đến, cơquan Thuế thực hiện kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số chứng từ thu đã pháthành, số chứng từ đã sử dụng để xác định số tiền phí, lệ phí đã thu, số tiền đểlại, số tiền phải nộp ngân sách nhà nước trong kỳ và thông báo cho cơ quan Tiêuchuẩn Đo lường Chất lượng về số tiền phải nộp ngân sách nhà nước.
Cơquan Tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối chiếu số phí, lệ phí phải nộp theothông báo của cơ quan Thuế với số tiền phí, lệ phí đã thực nộp ngân sách nhà nướctrong kỳ, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách nhà nước,nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số tiền phải nộp ngân sách của kỳ tiếp sau.
5.Lập và chấp hành dự toán thu - chi tiền phí, lệ phí:
a)Hàng năm, căn cứ mức thu phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, nộidung chi hướng dẫn tại thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơquan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng lập dự toán thu - chi tiền phí, lệ phí vềtiêu chuẩn đo lường chất lượng, chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiệnhành và gửi cơ quan chủ quản xét duyệt, tổng hợp gửi cơ quan Tài chính đồng cấpcó thẩm quyền phê duyệt.
b)Căn cứ vào dự toán thu - chi năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơquan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng lập dự toán thu, chi hàng quý, chi tiếttheo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc nhà nướcnơi giao dịch, cơ quan Tài chính đồng cấp để làm căn cứ kiểm soát thu - chi.
6.Quyết toán thu - chi tiền phí, lệ phí:
a)Cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm mở sổ kế toán để ghi chép,hạch toán và quyết toán số thu - chi phí, lệ phí theo Quyết định số999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệthống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; Thực hiện quyết toán chứng từ thu,số tiền phí, lệ phí đã thu, nộp ngân sách; nộp báo cáo quyết toán năm về sốthu, nộp phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho cơ quan Thuế trướcngày kết thúc tháng 2 năm tiếp sau năm báo cáo và phải nộp đủ số tiền phí, lệphí còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báocáo.
b)Cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai, tổng số thu, số được đểlại, số phải nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế quyết toánsố chi từ nguồn thu phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được để lạiđơn vị theo quy định tại điểm 3 mục II Phần A Thông tư này.
c)Cơ quan chủ quản cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận quyết toán thu -chi phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng của cơ quan Tiêu chuẩn Đo lườngChất lượng trực thuộc và tổng hợp vào báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan Tàichính thẩm định, ra thông báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán năm của cơquan chủ quản theo quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.
B. CÁC KHOẢN THU KHÁC
Cơquan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phát sinh các khoản thu khác ngoài cáckhoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quy định tại phần A Thông tư này(như thu về hoạt động cung ứng dịch vụ khoa học kỹ thuật...) có nghĩa vụ:
1.Xác định mức thu theo nguyên tắc bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp lý,phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp theo thoả thuận.
2.Thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Trường hợp cungứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn nếu kháchhàng không có yêu cầu lập hoá đơn thì phải lập bảng kê theo quy định.
3.Mở sổ kế toán để theo dõi, hạch toán riêng chi phí, doanh thu các khoản thukhác nêu tại phần này (ngoài các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước)theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê hiện hành.
4.Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoảnphải nộp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành, số còn lại đượcquản lý sử dụng theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 củaChính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướngdẫn chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và các văn bản khác cóliên quan.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ các quyđịnh về thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí kiểm nghiệm, đo lường và các hoạt độngkhác về tiêu chuẩn đo lường chất lượng quy định tại Thông tư liên Bộ số65/TT-LB ngày 19/8/1995 của Liên Bộ Tài chính- Khoa học công nghệ và môi trườngvà chế độ thu lệ phí kiểm định phương tiện đo quy định tại Thông tư số120/1998/TT/BTC ngày 27/8/1998 của Bộ Tài chính.
2.Các cơ quan quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thực hiện thu,nộp và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theoquy định tại Thông tư này.
3.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cánhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
BẢNG PHỤ LỤC Mức thu phí thử nghiệm, đo lường và lệ phí tiêu chuẩn đo lường chất lượng Theo Thông số 83/2002/TT - Bộ Tài chính ngày 25 tháng 9 năm 2002 Biểu phụ lục số 1 (Phí) Lĩnh vực Trang I. Phí thử nghiệm - Cơ khí 1
- Hàng tiêu dùng 4
- Xây dựng 23
- Điện 34
- Hoá - Môi trường 35
- Hoá hữu cơ 50
- Dầu khí 55
- Thực phẩm 62
- Vi sinh 76
II. Phí kiểm định phương tiện đo 86 III. Phí kiểm tra NN về chất lượng hàng hoá 93 Biểu phụ lục số 2 (Lệ phí) Cấp giấy chứng nhận, cấp chứng chỉ văn bằng 94 (Biểu của Thông tư 83 đính kèm ở dưới) |
III. Phí kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá
1.Phí kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá.
Mức thu 0,05%/ giá trị lô hàng được kiểm tra
Mứcthu tối thiểu không dưới 300.000đ
Mứcthu tối đa không quá 10.000.000đ
2.Đối với lô hàng miễn kiểm tra:
Cấpgiấy thu theo mức thu lệ phí.
Biểu phụ lục số 2: (lệ phí)
STT | Tên các loại lệ phí | Mức thu( đồng) |
| I. Lệ phí cấp giấy chứng nhận | |
1 | Đăng ký chứng nhận chất lượng hàng hoá | 100.000đ |
2 | Đăng ký sản xuất phương tiện đo | 100.000đ |
3 | Đăng ký nhập khẩu phương tiện đo | 100.000đ |
4 | Đăng ký uỷ quyền kiểm định phương tiện đo | 100.000đ |