THÔNG TƯ
Hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giátrị gia tăng đối với hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàngcho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài đểlàm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
Căn cứ quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu ngày 05/7/1993; số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998; các Nghị định số54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành LuậtThuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi bổ sung mộtsố điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng,Nghị đinh số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổsung một số điều của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số660/CP-KTTH ngày 14/6/2002 của Chính phủ về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu tại chỗ;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuếgiá trị gia tăng đối với hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giaohàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nướcngoài để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Hànghóa do doanh nghiệp tại Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp Việt Nam và doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất bán cho thương nhân nước ngoài theohợp đồng mua bán ngoại thương, được thương nhân nước ngoài thanh toán tiền muahàng bằng ngoại tệ nhưng giao hàng cho doanh nghiệp sản xuất khác tại Việt Namtheo chỉ định của thương nhân nước ngoài để tiếp tục sản xuất, gia công hàngxuất khẩu.
II. MỘT SỐ TỪ NGỮ TRONG THÔNG TƯ NÀY ĐƯỢC HIỂU NHƯ SAU
Xuấtkhẩu tại chỗ: hàng hóa sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưnggiao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nướcngoài.
Doanhnghiệp xuất khẩu tại chỗ: là doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tại chỗ.
Doanhnghiệp nhập khẩu tại chỗ: là doanh nghiệp nhận hàng hóa của doanh nghiệp xuấtkhẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.
III. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ HƯỚNG DẪNTẠI THÔNG TƯ NÀY
Hànghóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng muabán ngoại thương ký với thương nhân nước ngoài, trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng,tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam.
Thươngnhân nước ngoài phải thực hiện thanh toán tiền đối với hàng xuất khẩu tại chỗbằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng.
Doanhnghiệp phải mở tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.
Hànghóa doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ sản xuất (nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài) phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
IV. CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG.
1. Thuế giá trị gia tăng: Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ được áp dụng thuế suất thuếgiá trị gia tăng 0%.
1.1.Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơ quan thuế địa phương đầyđủ các hồ sơ sau:
Hóađơn giá trị gia tăng xuất giao cho doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ khi giaohàng, trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, têndoanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nhận hàng (cơ sở nhập khẩu) và địa điểm giaohàng tại Việt Nam.
Hợpđồng mua bán ký giữa doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài.
Chứngtừ thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài qua ngânhàng và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Tờkhai hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.
Trườnghợp cơ sở xuất khẩu tại chỗ không có đủ thủ tục, hồ sơ trên thì không được ápdụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%, cơ sở xuất khẩu tại chỗ phải thực hiệnnộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng như hànghóa tiêu thụ nội địa.
1.2.Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo hướngdẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000, Thông tư số 82/2002/TT-BTCngày 18/9/2002 của BộTài chính hướngdẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000, Nghị định số76/2002/NĐ-CP ngày 13/9/2002 của Chính phủ. Riêng hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đểlàm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu không thuộc đối tượng chịuthuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại điểm 21 Mục II Phần A Thông tư số 122/2000/TT-BTCngày 29/12/2000 nêu trên. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơquan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ các hồ sơ sau:
Hợpđồng nhập khẩu hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại ký với thương nhân nướcngoài. Trong Hợp đồng ghi rõ tên, chủng loại hàng hóa phù hợp với loại hàng hóacủa doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ.
Tờkhai hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.
Hợpđồng xuất khẩu hàng hóa hoặc hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nướcngoài.
Hóađơn thương mại.
Bảnđăng ký nhập khẩu vật tư nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia cônghàng hóa cho nước ngoài, trong đó có vật tư nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ.
2. Thuế xuất khẩu: Sản phẩm xuất khẩu thực hiện nộp thuế xuất khẩu theoquy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Biểu thuế thuế xuất khẩuhiện hành.
3. Thuế nhập khẩu:
3.1.Doanh nghiệp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chỗ,sau khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại chỗ, doanh nghiệp được xét hoàn lạithuế nhập khẩu đối với phần vật tư, nguyên liệu tương ứng với sản phẩm xuấtkhẩu tại chỗ.
Thủtục hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu: ngoài các thủ tục hồ sơ quy định tại điểm1.1 nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung thêm những hồ sơ sau:
Côngvăn đề nghị hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đểsản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, trong đó giải trình cụ thể về số lượng,trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất ra hàng bán cho kháchhàng nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờkhai hàng xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung như sau: số tờ khai hàng nhậpkhẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng sảnphẩm sản xuất đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu đề nghịhoàn.
Giảitrình mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vịsản phẩm xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp chịu tráchnhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác đúng đắn của báo cáo.
Tờkhai hải quan hàng nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư; hợp đồng mua bánngoại thương hàng nhập khẩu;
Thôngbáo thuế, biên lai nộp thuế nhập khẩu;
Hợpđồng mua - bán ngoại thương ký với thương nhân nước ngoài theo đúng quy địnhcủa Luật Thương mại, trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng, tên và địa chỉ củadoanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam.
Hợpđồng nhập khẩu ký với thương nhân nước ngoài của doanh nghiệp nhập khẩu tạichỗ; tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ (có đóng dấu và xácnhận sao y bản chính của giám đốc doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ).
Cácchứng từ, giấy tờ trong hồ sơ xin hoàn thuế, Giám đốc doanh nghiệp (hoặc Chủtịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp) phải cam kết về tính xác thực, hợp pháphợp lệ và chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về số liệu, tài liệu cungcấp.
Khisản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ, doanh nghiệp thuộc đối tượng được hoàn thuế nhậpkhẩu gửi hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu tới cơ quan hải quan (nơi làm thủ tục nhậpkhẩu nguyên liệu, vật tư) để được xem xét hoàn thuế nhập khẩu.
Căncứ vào hồ sơ quy định nêu trên, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương xem xét và ra quyết định hoàn thuế nhập khẩu.
Trườnghợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu sản phẩm thựcxuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định thì không phải nộp thuế nhậpkhẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế thực hiện như quy định đối với hồsơ xét hoàn thuế, riêng biên lai nộp thuế được thay bằng thông báo thuế chínhthức của cơ quan hải quan.
3.2.Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải thực hiện thủ tục đăng ký tờ khai hàng hóanhập khẩu tại chỗ, tính thuế và nộp thuế theo đúng quy định của Luật Thuế xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. XỬ LÝ VI PHẠM
Trườnghợp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ không sử dụng hàng hóa đã nhập khẩu tại chỗđể làm nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu mà đem bán hoặc sử dụng không đúngmục đích thì:
Thuếgiá trị gia tăng: phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trựctiếp quản lý. Thời hạn kê khai tính thuế giá trị gia tăng được tính từ tháng cóbán hàng hóa hoặc sử dụng hàng hóa vào mục đích khác. Giá tính thuế giá trị giatăng là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp không bán, sử dụngvào mục đích khác, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bán chưa có thuế giátrị gia tăng của hàng hóa cùng loại trên thị trường.
Thuếnhập khẩu: phải kê khai nộp thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan (nơi làm thủtục nhập khẩu lô hàng). Thời hạn kê khai truy nộp thuế là 2 (hai) ngày kể từngày thay đổi mục đích sử dụng ghi trên các văn bản, chứng từ, hóa đơn liênquan. Trường hợp không có các chứng từ để xác định ngày thay đổi mục đích sửdụng, thì ngày xác định để truy thu là ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu- nhập khẩu tại chỗ.
Nếudoanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ không kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuếnhập khẩu đối với hàng hóa bán hoặc sử dụng vào mục đích khác thì ngoài việcphải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, LuậtThuế giá trị gia tăng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử phạt vềhành vi gian lận thuế theo quy định hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Riêng các hướng dẫn vềthuế giá trị gia tăng tại Thông tư này thực hiện từ ngày 01 tháng 1 năm 2002.Về thủ tục hồ sơ xử lý thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp phát sinhtừ ngày 01 tháng 1 năm 2002 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanhnghiệp không cần xuất trình tờ khai hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ (trừcác doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
Nhữngvăn bản hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăngđối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ nếu trái với quy định tại Thông tưnày đều bãi bỏ.
Đềnghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chỉ đạo thực hiện đúng hướng dẫnnêu trên. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan vàđơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết./.