NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP
ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chitiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về kỷ luậtlao động
và trách nhiệm vật chất
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Bộ Luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửađổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 củaChính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Laođộng về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa đổi, bổ sung theoLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động (sau đây gọi là Bộ LuậtLao động) như sau:
1. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều5. Việc đăng ký nội quy lao động theo Điều 82 của Bộ Luật Lao động được quyđịnh như sau:
1.Nội quy lao động được đăng ký tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Sở Lao động - Thương binh và Xãhội). Khi đăng ký nội quy lao động phải kèm theo các văn bản của đơn vị quyđịnh có liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).
2.Doanh nghiệp thuộc khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao (sau đâygọi chung là khu công nghiệp), nội quy lao động được đăng ký tại Ban Quản lýkhu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có trụsở chính của Ban Quản lý đó. Định kỳ sáu tháng một lần Ban Quản lý khu côngnghiệp có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xãhội về tình hình đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyềnquản lý.
3.Trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được nội quy lao độngcủa doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý khu côngnghiệp, phải thông báo bằng văn bản về việc đăng ký nội quy lao động, nếu hếtthời hạn trên mà không có thông báo thì bản nội quy lao động đương nhiên cóhiệu lực. Trường hợp nội quy lao động và các văn bản quy định kèm theo có điềukhoản trái pháp luật thì hướng dẫn cho người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sungvà phải đăng ký lại''.
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều6. Việc áp dụng các hình thức xử lý, vi phạm kỷ luật lao động theo Điều 84,Điều 85 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:
1.Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối với ngườilao động phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ.
2.Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làmviệc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cáchchức được áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà táiphạm trong thời hạn ba tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc những hành vi viphạm đã được quy định trong nội quy lao động. Người sử dụng lao động căn cứ vàomức độ vi phạm kỷ luật của người lao động, tình hình thực tế của doanh nghiệpvà hoàn cảnh của người lao động để lựa chọn một trong ba hình thức quy định tạikhoản này.
3.Hình thức sa thải được áp dụng đối với người lao động vi phạm một trong nhữngtrường hợp quy định tại khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động và đã cụ thể hóatrong nội quy lao động được quy định như sau:
a.Người lao động vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1Điều 85 của Bộ Luật Lao động, nếu hành vi vi phạm đó chưa có đầy đủ hoặc khóxác định chứng cứ thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh, kết luậnđể làm căn cứ xử lý kỷ luật.
b.Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộngdồn trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dươnglịch, năm dương lịch.
Cáctrường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm : bị thiên tai; hỏa hoạn;bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp,các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động''.
3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều8. Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo Điều 86 của Bộ Luật Laođộng được quy định như sau:
1.Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là ba tháng, kể từ ngày xảyra hoặc phát hiện vi phạm, trường hợp có hành vi vi phạm liên quan đến tàichính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp thì thờihiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 6 tháng.
2.Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian:
a.Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
b.Bị tạm giam, tạm giữ.
c.Chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối vớihành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động.
d.Người lao động nữ có thai; nghỉ thai sản; nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Ngườilao động nam phải nuôi con nhỏ dưới 12 tháng.
Khihết thời gian quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, nếu còn thời hiệuđể xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luậtlao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được khôi phục thời hiệu để xử lý kỷ luậtlao động, nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Khihết thời gian quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, mà thời hiệu xử lý kỷ luậtlao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu để xem xét xử lý kỷ luật lao động,nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên''.
4. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều10. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động, kể cả tạm đình chỉ côngviệc được quy định tại Điều 87 và Điều 92 của Bộ Luật Lao động là người sử dụnglao động; người được người sử dụng lao động ủy quyền chỉ được xử lý kỷ luật laođộng theo hình thức khiển trách. Các hình thức kỷ luật khác chỉ được ủy quyềnkhi người sử dụng lao động đi vắng và phải bằng văn bản''.
5. Điểm a khoản 3 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''a)Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải ra quyết định bằng vănbản (trừ hình thức khiển trách bằng miệng), trường hợp xử lý kỷ luật bằng hìnhthức sa thải, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban Chấp hànhCông đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí thì Ban Chấp hành Công đoàn cơsở báo cáo với Công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng lao động báo cáo vớiSở Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau 20 ngày kể từ ngày báo cáo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, người sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định kỷluật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình''.
6. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''1.Khi quyết định giảm thời hạn hoặc xóa kỷ luật đối với người lao động bị xử lývi phạm kỷ luật kéo dài thời hạn nâng bậc lương, chuyển làm việc khác có mức lươngthấp hơn thì người sử dụng lao động ra quyết định bằng văn bản và giải quyết nhưsau:
Ngườilao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng bậc lương, thì việc nâng bậc lươngcho người lao động được thực hiện ngay sau khi có quyết định giảm thời hạn hoặcxóa kỷ luật, nếu người lao động đã đủ điều kiện nâng bậc lương.
Ngườilao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn thì bố tríngười lao động trở lại làm việc cũ theo hợp đồng lao động đã giao kết''.
7. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''1.Chậm nhất sau 3 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, những đơnvị chưa có hoặc đã có nội quy lao động thì phải xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổsung cho phù hợp và phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
2.Những đơn vị mới thành lập thì sau 6 tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt động, ngườisử dụng lao động phải đăng ký bản nội quy lao động tại Sở Lao động - Thươngbinh và Xã hội''.
8. Bãi bỏ Điều 2.
Điều 2.Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
BộLao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn Nghị định này.
Điều 3. CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thihành Nghị định này./.