THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện hoàn thuếgiá trị gia tăng đối với cơ quanđại diện ngoại giao, cơ quanlãnh sự và cơ quan đại diện của tổchức quốc tế tại Việt Nam.
Căn cứ luật Thuế giá trị gia tăng số 0211997/QH9 ngày10/5/1997
Căn cứ Nghị định số 76/2002/NĐ-CPngày 13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một sô' điều củaNghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy địnhchi kết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng,
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày30/7/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hànhPháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho Cơ quanđại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quanđại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãimiễn trừ về thuế giá trị gia tăng đối với cơ quanđại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quanđại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁPDỤNG
Các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn rừngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam nêutại điểm 2 dưới đây đề sử dụng, được hoàn lại thuế giá trị gia tăng đã trả ghitrên hóa đơn giá trị gia tăng.
1. Đối tượng được hưởng miễn trừ ngoại giao:
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quanlãnh sự nước ngoài, Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liênhợp quốc đóng tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Cơ quanđại diện) và người đứng đầu các cơ quanđại diện này.
Các viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự,viên chức của tổ chức quốc tế và các nhân viên hành chính kỹ thuật của các Cơ quanđại diện.
Cơ quan đại diện của Tổ chức quốc tế liên Chínhphủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc và thành viên cơ quan được hưởng quyền ưu đãimiễn trừ về thuế giá trị gia tăng theo thỏa thuận của Chính phủ Việt Nam đã kýkết với tổ chức đó.
2. Hàng hóa, dịch vụ được hoàn thuế giá trị giatăng:
2.1. Đối với Cơ quanđại diện và người đứng đầu Cơ quan đại diện:
Dịch vụ thuê nhà làm trụ sở Cơ quan đại diệnhoặc nhà ở của người đứng đầu Cơ quanđại diện.
Điện, nước sinh hoạt dùng cho trụ sở Cơ quanđại diện và nhà ở của người đứng đầu Cơ quanđại diện.
Các dịch vụ thông tin liên lạc: điện thoại (kểcả điện thoại di động), fax, internet... và dịch vụ lắp đặt, kết nối các thiếtbị thông tin liên lạc này.
Xăng hoặc dầu diezel cho xe tô của Cơ quanđại diện mang biển số ngoại giao (NG) và nước ngoài (NN): không quá 1200lít/xe/quý.
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho việc xây dựng, duytu, bảo dưỡng, sửa chữa nhà là trụ sở cơ quanđại diện và nhà ở của người đứng đầu cơ quanđại diện.
Trang thiết bị văn phòng và trang thiết bị khácsử dụng cho trụ sở cơ quan đại diện và nhà ở củangười đứng đầu cơ quan đại diện.
Hàng hóa mua theo định lượng quy định tại Thôngtư liên Bộ số 04/TTLB ngày 12/2/1996 và Thông tư liên Bộ số04BS/TTLB ngày 20/10/1996 của liên Bộ Thươngmại - Ngoại giao - Tài chính - Tổng cục Hải quan.
2.2. Đối với các viên chức ngoại giao, viên chứclãnh sự, viên chức của tổ chức quốc tế và các nhân viên hành chính kỹ thuật củacác Cơ quan đại diện:
Hàng hóa mua theo định lượng quy định tại Thôngtư liên Bộ số 04/TTLB ngày 12/2/1996 và Thông tư liên Bộ số04BS/TTLB ngày 20/10/1996 của liên Bộ Thươngmại - Ngoại giao - Tài chính - Tổng cục Hải quan.
Xăng hoặc dầu dỉezel dùng cho xe tô mang biểnngoại giao (NG): không quá 900 lít/xe/quý.
3. Các trường hợp được phép chuyển nhượng tàisản là nhà ở, xe tô, xe gắn máy giữa các Cơ quanđại diện và các thành viên của Cơ quanđại diện, thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, không thuộcđối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng khác phảichịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và cácvăn bản hướng dẫn hiện hành.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoàiđược phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho cácđối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao (sau đây gọi là nhà cung cấp),phải lập hóa đơn giá trị gia tăng và tính thuế giá trị gia tăng đối với hànghóa, dịch vụ bán ra theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bảnhướng dẫn hiện hành.
2. Số thuếgiá trị gia tăng được hoàn trả theo từng quý (quý theo năm dương lịch). Trườnghợp vì lý do như chuyển trụ sở đến tỉnh, thành phố khác hoặc kết thúc nhiệm kỳcông tác về nước thì việc giải quyết hoàn thuế được xác định đến thời điểm cósự thay đổi.
Trường hợp các đối tượng được hưởng ưu đãi miễntrừ ngoại giao đã ký hợp đồng với đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo giákhông có thuế giá trị gia tăng thì phải điều chỉnh thành hợp đồng theo giá cóthuế giá trị gia tăng. Nếu không điều chỉnh kịp hoặc không thể điều chỉnh đượchợp đồng thì nhà cung cấp phải có văn bản gửi cơ quan thuế địa phương, kèm theohợp đồng và Giấy chứng nhận miễn trừ thuế giá trị gia tăng do Vụ Lễ tân (BộNgoại giao) cấp, để được xác nhận tiếp tục thực hiện tính thuế theo quy địnhtại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tàichính. Thời gian tối đa áp dụng quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC là đếnngày 31 tháng 3 năm 2003.
Đối với hợp đồng dịch vụ thuê văn phòng, nhà ở,thuê phương tiện vận chuyển đã ký trước ngày 01/10/2002 mà các Cơ quanđại diện đã thanh toán tiền trước cho một thời hạn thuê, phù hợp với thỏa thuậntrong hợp đồng, và nhà cung cấp đã xuất hóa đơn theo giá không có thuế giá trịgia tăng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnhlại hợp đồng và hóa đơn thanh toán cho đến hết thời hạn thanh toán.
3. Quy định về thủ tục và hồ sơ hoàn thuế giátrị gia tăng.
a) Thủ tục đăng ký cấp mã số thuế.
Các Cơ quanđại diện thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng lập Tờ khaiđãng ký mã số thuế theo mẫu số 06-ĐK-TCT, ban hành kèm theo Thông tư này (*),kèm theo xác nhận Cơ quan đại diện thuộc đối tượnghoàn thuế giá trị gia tăng của Vụ Lễ tân (Bộ Ngoại giao). Các Cơ quanđại diện gửi Tờ khai đăng ký mã số thuế đã được lập theo mẫutrên cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở Cơ quanđại diện.
Cục thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và gửixác nhận mã số thuế cho các Cơ quan đại diện trong vòng 15ngày, kể từ ngày nhận được Tờ khai đăng ký mã số thuế kêkhai đầy đủ, chính xác theo quy định.
Đối với các đối tượng khác thuộc Cơ quanđại diện như người đứng đầu cơ quan đại diện, các viên chứcngoại giao, viên chức lãnh sự... thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị giatăng theo quy đinh tại Mục I Thông tư này được kê danhsách khi đăng ký cấp mã số thuế của Cơ quanđại diện. Trong các trường hợp cần thiết và để thuận tiện trong việc quản lýtheo dõi hoàn thuế giá trị gia tăng, Cơ quanđại diện có thể đề nghị cơ quan thuế xem xét việc cấp mã số thuế phụ cho cácđối tượng này.
b) Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng: Cơ quan đạidiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng của từng quý gửi cho Vụ Lễtân (Bộ Ngoại giao). Hồ sơ gồm có:
Công hàm đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng củaCơ quan đại diện.
Tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng có xác nhậncủa Vụ Lễ tân (Bộ Ngoại giao).
Bản gốc (kèm theo 2 bản sao có đóng dấu của Cơ quanđại diện) các hóa đơn giá trị gia tăng.
Cơ quan thuế sẽ trả lại các hóa đơn gốc cho Cơ quanđại diện sau khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng.
Không in mẫu.
Hóa đơn giá trị gia tăng được coi là hợp lệ làcác hóa đơn giá trị gia tăng do Bộ Tàichính phát hành hoặc các hóa đơn tự in của các doanh nghiệp thuộc nhũng ngành đặcthù (điện, nước, bưu điện, hàng không, xăng, dầu...) và những doanh nghiệp khácđã được Bộ Tài chính (Tổng cục Thuê) chấp thuận. Trên hóađơn phải được phản ánh đầy đủ, đúng các nội dung, chỉ tiêu quy định.
Trong vòng 10 ngày đầu của tháng đầu quý, các Cơ quanđại diện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Vụ Lễ tân –Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng (Ví dụ: thời hạn gửihồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của quý I năm2003 là trước ngày 11 tháng 4 năm 2008).
Cơ quan đại diện ngoại giao khi lập hồ sơ đềnghị hoàn thuế phải kê khai đúng thực tế và chính xác các số liệu, mẫu biểu vàchịu trách nhiệm về số liệu kê khai.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quangiải quyết hồ sơ hoàn thuế.
a) Vụ Lễ tân – Bộ Ngoại giao:
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầyđủ hồ sơ, Vụ Lễ tân có trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đôi tượng, danhmục và số lượng hàng hóa, dịch vụ được hoàn thuế giá trị gia tăng. Sau khi VụLễ tân đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng, Vụ Lễ tân chuyển hồ sơcho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.
Đối với trường hợp không thuộc đối tượng đượchoàn thuế giá trị gia tăng, hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng được lập không đầyđủ, Vụ Lễ tân gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho Cơ quan đại diện.
b) Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngcó trách nhiệm xem xét hồ sơ và giải quyết hoàn thuế cho các đối tượng đề nghịhoàn thuế trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồsơ. Trường hợp trong quá trình kiểm tra hồ sơ để thực hiện hoàn thuế, Cục Thuếphải xác minh hóa đơn nên thời gian phải kéo dài 30 ngày thì Cục Thuế phảithông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện biết về việckéo dài thời hạn giải quyết hoàn thuế nhưng thời hạn tối đa không quá 60 ngày.
Sau khi kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, Cục Thuế xácđịnh số thuế giá trị gia tăng được hoàn và ra Quyết định hoàn thuế giá trị giatăng.
c) Kho bạc Nhà nước:
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương thực hiện chi hoàn thuế giá trị gia tăng cho các cơ quanđại diện trong thời hạn tối đa là 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyếtđịnh hoàn thuế của cơ quan thuế.
Tiền hoàn thuế giá trị gia tăng được sử dụng từQuỹ hoàn thuế giá trị gia tăng.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này được thực hiện kể từ ngày ký và ápdụng giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các đối tượng được hưởng ưuđãi miễn trừ ngoại giao đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từ ngày 01tháng 10 năm 2002.
Các quy định tại Thông tư này áp dụng đối vớicác đôi tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao trên nguyên tắc bìnhđẳng và có đi có lại Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặctham gia có quy định về thuế giá trị gia tăng khác với quy định tại Thông tưnày thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó
Các quy định trước đây của Bộ Tàichính về việc thực hiện miễn trừ thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các đốitượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao khác với quy định tại Thông tư nàykhông còn hiệu lực thi hành./.