Turn on more accessible mode
Turn off more accessible mode
  • Đăng nhập
  • English
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp - Ministry of Justice’s portal
  • Cổng thông tin điện tử
  • Trang chủ
  • Tìm kiếm
  • CSDLQG về văn bản pháp luật
  • English
    
  • Điều 1

Thông báo

Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp trân trọng cảm ơn Quý độc giả trong thời gian qua đã sử dụng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại địa chỉ http://www.moj.gov.vn/pages/vbpq.aspx.

Đến nay, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa phương, Cục Công nghệ thông tin đã đưa Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật vào sử dụng tại địa chỉ http://vbpl.vn/Pages/portal.aspx để thay thế cho hệ thống cũ nói trên.

Cục Công nghệ thông tin trân trọng thông báo tới Quý độc giả được biết và mong rằng Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật sẽ tiếp tục là địa chỉ tin cậy để khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật.

Trong quá trình sử dụng, chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến góp ý của Quý độc giả để Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật được hoàn thiện.

Ý kiến góp ý xin gửi về Phòng Thông tin điện tử, Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp theo số điện thoại 046 273 9718 hoặc địa chỉ thư điện tử banbientap@moj.gov.vn  .

Thuộc tínhLược đồBản in
UBND TỈNH BẮC NINH
Số: 229/2004/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2004                          
 
QUYẾT ĐỊNH
về việc quy định số lượng, chức danh và chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ thôn, tổ dân phố, tỉnh Bắc Ninh
 
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ, về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 34/2004/TTLT/BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của liên tịch: Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính-Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị quyết số 22/2004/NQ-HĐND16 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh, khoá XVI, kỳ họp thứ 3 ngày 10/12/2004;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ,

 
QUYẾT ĐỊNH:
 

Điều 1: Quy định số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ thôn, tổ dân phố tỉnh Bắc Ninh như sau:

1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã bao gồm:

- Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra đảng, Trưởng ban Tuyên giáo (đối với những nơi không bố trí các chức danh khác kiêm nhiệm): Mỗi tổ chức 01 người;

- Phó Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra; Tuyên giáo, Tổ chức (nếu có): Mỗi tổ chức 01 người;

- Văn phòng Đảng uỷ-văn thư-lưu trữ: 01 người;

- Phó Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy): 01 người.

- Phó Chỉ huy trưởng quân sự: 01 người (từ ngày 01/01/2005 thực hiện theo Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 12/11/2004 của Chính phủ).

- Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc kiêm Chủ tịch Hội người cao tuổi: 01 người;

- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: 01 người;

- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ: 01 người;

- Phó Chủ tịch Hội Nông dân kiêm Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: 01 người;

- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 01 người;

- Cán bộ Kế hoạch-Giao thông-Thuỷ lợi-Nông, lâm, ngư nghiệp: 01 người.

- Trưởng Đài truyền thanh: 01 người;

- Cán bộ kỹ thuật đài truyền thanh: 01 người.

2. Cán bộ không chuyên trách ở thôn và tổ dân phố bao gồm:

- Bí thư chi bộ thôn hoặc Bí thư chi bộ Tổ dân phố: 01 người;

- Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố: 01 người.

- Công an viên ở thôn: 01 người.

- Chi hội trưởng các đoàn thể ở thôn, tổ dân phố gồm: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh: Mỗi tổ chức 01 người;

Điều 2: Quy định chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và thôn, tổ dân phố, như sau:

1. Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã:

Nguyên tắc chung: Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã bằng 50% lương của chức danh cấp Trưởng tương ứng hoặc của chức danh Thường trực Đảng uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Từ ngày 01/01/2005 những cán bộ đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, bệnh binh 1, 2 được hưởng bằng 90% phụ cấp chức danh đang đảm nhiệm (90% x 50% x mức lương của chức danh cấp Trưởng).

Mức phụ cấp cụ thể như sau:

- Trưởng Ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng, Trưởng ban Tuyên giáo (đối với những nơi không bố trí các chức danh khác kiêm nhiệm): Hưởng phụ cấp hệ số 0.9 mức lương tối thiểu.

- Phó Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra; Tuyên giáo, Tổ chức (nếu có): Hưởng phụ cấp hệ số 0.45 mức lương tối thiểu.

- Văn phòng Đảng uỷ-văn thư-lưu trữ: Hưởng phụ cấp hệ số 0.9 mức lương tối thiểu.

- Phó Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy): Hưởng phụ cấp hệ số 0.95 mức lương tối thiểu.

- Phó Chỉ huy trưởng quân sự: Hưởng phụ cấp hệ số 0.95 mức lương tối thiểu.

- Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc-Chủ tịch Hội người cao tuổi: Hưởng phụ cấp hệ số 0.9 mức lương tối thiểu.

- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Hưởng phụ cấp hệ số 0.85 mức lương tối thiểu.

- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ: Hưởng phụ cấp hệ số 0.85 mức lương tối thiểu.

- Phó Chủ tịch Hội Nông dân-Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: Hưởng phụ cấp hệ số 0.85 mức lương tối thiểu.

- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Hưởng phụ cấp hệ số 0.85 mức lương tối thiểu.

- Cán bộ Kế hoạch-Giao thông-Thuỷ lợi-Nông, lâm, ngư nghiệp: Hưởng phụ cấp hệ số 0.95 mức lương tối thiểu.

- Trưởng Đài truyền thanh: Hưởng phụ cấp hệ số 0.85 mức lương tối thiểu.

- Cán bộ kỹ thuật đài truyền thành: Hưởng phụ cấp hệ số 0.53 mức lương tối thiểu.

2. Đối với cán bộ thôn, tổ dân phố:

Nguyên tắc chung: Đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, Bí thư Chi bộ thôn, Bí thư Chi bộ Tổ dân phố mức phụ cấp bằng 45%, 50%, 55% lương hàng tháng của chức danh Chủ tịch UBND cấp xã cùng loại. Đối với Công an viên thôn mức phụ cấp hàng tháng bằng 60% phụ cấp của Trưởng thôn cùng loại.

- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Bí thư Chi bộ thôn, Bí thư Chi bộ tổ dân phố: Hưởng phụ cấp hệ số 0.85 (đối với thôn, tổ dân phố loại 3); 095 (đối với thôn, tổ dân phố loại 2); 1.045 (đối với thôn, tổ dân phố loại 1) mức lương tối thiểu.

- Công an viên thôn: Hưởng phụ cấp hệ số 0.513 (đối với thôn loại3); 0.57 (đối với thôn loại 2); 0.627 (đối với thôn loại 1) mức lương tối thiểu.

- Chi hội trưởng các đoàn thể ở thôn, tổ dân phố (Mặt trận Tổ quốc, Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh): Hưởng phụ cấp hệ số 0.2 mức lương tối thiểu.

3. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố do Ngân sách Nhà nước đảm bảo.

Chế độ phụ cấp trên được thực hiện kể từ ngày 01/11/2003.

Điều 3: Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra chỉ đạo UBND các huyện, thị rà soát, bố trí, sắp xếp, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật, tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh.

Điều 4: Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các cơ quan có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.

  • Bộ Tư pháp
  • Liên hệ
  • Phản hồi

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP

Địa chỉ: 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04.62739718 - Fax: 04.62739359. Email: banbientap@moj.gov.vn; cntt@moj.gov.vn.

Giấy phép cung cấp thông tin trên internet số 28/GP-BC ngày 25/03/2005.

Trưởng Ban biên tập: Nguyễn Tiến Dũng - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.

Ghi rõ nguồn Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.