NGHỊ ĐỊNH
Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh  doanh bảo hiểm
_________________________
CHÍNH PHỦ 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm  2001;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm  2000;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02  tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý  vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh  doanh bảo hiểm được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung  là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp  luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm mà không phải là tội phạm và theo quy định  của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính  trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm quy định tại Chương II Nghị định này.
b. Cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh  thổ Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm  quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết  hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 2. Nguyên tắc xử phạt
1. Mọi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh  bảo hiểm phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi  phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phải được tiến hành nhanh  chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được  khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực  kinh doanh bảo hiểm do người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Nghị định  này.
3. Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực  kinh doanh bảo hiểm chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Tổ chức, cá nhân thực  hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực  kinh doanh bảo hiểm phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người  vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng quy định tại Điều 8 và Điều 9 của  Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức, biện pháp xử lý  thích hợp.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh  vực kinh doanh bảo hiểm là 02 năm, kể từ ngày cá nhân hoặc tổ chức có hành vi vi  phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Nếu quá thời hạn nói trên  thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy  định tại điểm a và điểm đ khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính  và khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc đã có  quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có  quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu  vi phạm hành chính, thì bị xử phạt hành chính; thời hiệu xử phạt vi phạm hành  chính là 03 tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định  đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2  Điều này mà cá nhân, tổ chức tiếp tục vi phạm hành chính hoặc cố tình trốn  tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt quy định tại  khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại  kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi  trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 4. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi  phạm hành chính 
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu  sau một năm, kể từ ngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu  lực thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử  phạt vi phạm hành chính.
Điều 5. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục  hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh  vực kinh doanh bảo hiểm cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu hình thức xử phạt  chính là phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ  chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ  sung sau đây:
a. Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện  các hành vi vi phạm hành chính mà có;
b. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi  phạm hành chính;
c. Thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thành  lập và hoạt động có thời hạn một phần hoặc toàn bộ nội dung, phạm vi hoạt động  của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1  và khoản 2 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi  phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật  đối với các hành vi vi phạm hành chính;
b. Buộc hủy bỏ, cải chính những thông tin sai lệch,  không đúng sự thật;
c. Buộc phải thu hồi các khoản tiền đã chi, đã bồi  thường trái quy định của pháp luật;
d. Buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo  hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bổ nhiệm;
đ. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành, chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.
Chương II
CÁC HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ  PHẠT
MỤC 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về hồ sơ cấp phép
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với tổ chức hoặc cá  nhân thực hiện hành vi sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ  xin cấp phép.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a. Tịch thu tài liệu bị sửa chữa, gian dối hoặc giả  mạo;
b. Thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thành  lập và hoạt động trong thời hạn từ 90 ngày đến 180 ngày về nội dung, phạm vi  hoạt động liên quan đến hành vi gian dối, giả mạo tài liệu để được cấp phép.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
b. Buộc bổ sung tài liệu trong hồ sơ theo đúng quy  định của pháp luật.
Điều 7. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về hồ sơ mở Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới  bảo hiểm nước ngoài
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thực hiện hành vi sửa chữa,  gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ xin mở Văn phòng đại diện.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a. Tịch thu tài liệu sửa chữa, gian dối hoặc giả  mạo.
b. Thu hồi Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
Điều 8. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy  định về quản lý, sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép đặt Văn  phòng đại diện
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi vi  phạm sau đây:
a. Không thực hiện đăng trên 5 số báo hàng ngày liên  tiếp của báo Trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính về  một trong những nội dung sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng  đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
- Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
- Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của  doanh nghiệp;
- Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép thành lập và  hoạt động;
- Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo  hiểm được phép kinh doanh.
b. Không công bố, công bố không đúng thời hạn hoặc  công bố sai sự thật một trong những nội dung hoạt động và thay đổi đã được Bộ  Tài chính chấp thuận sau đây:
- Tên doanh nghiệp;
- Vốn điều lệ;
- Mở hoặc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn  phòng đại diện;
- Địa điểm đặt trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng  đại diện;
- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
- Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm 10% số  vốn điều lệ trở lên;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám  đốc);
- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển  đổi hình thức doanh nghiệp.
c. Không công bố các nội dung quy định tại Giấy phép  đặt Văn phòng đại diện;
d. Không hoạt động sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp  Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
2. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện hành vi sửa chữa Giấy phép  thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
3. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với tổ chức thực  hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh môi giới bảo  hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm không có Giấy phép thành lập và hoạt động;
b. Tiếp tục hoạt động, kinh doanh khi đã bị thu hồi  hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động có thời hạn một phần  hoặc toàn bộ nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp  môi giới bảo hiểm hoặc đã bị thu hồi Giấy phép đặt Văn phòng đại diện;
c. Tiếp tục hoạt động khi Giấy phép thành lập và  hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện đã hết thời hạn.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a. Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện  các hành vi vi phạm hành chính mà có;
b. Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt  động trong thời hạn từ 90 ngày đến 180 ngày một phần nội dung, phạm vi hoạt động  đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c. Thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy  phép đặt Văn phòng đại diện đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm d khoản  1, điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối  với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 9. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy  định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, chuyển đổi hình thức, giải thể  doanh nghiệp
1. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi vi  phạm sau đây:
a. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, chuyển  đổi hình thức của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không  theo đúng trình tự thủ tục quy định;
b. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi  giới bảo hiểm không theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động  trong thời hạn từ 90 ngày đến 180 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại  điểm a khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối  với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
MỤC 2. VI PHẠM VỀ QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về quản trị, điều hành, kiểm soát 
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ  tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc và người có liên quan  của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện một trong  những hành vi vi phạm sau đây:
a. Bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám  đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm làm  việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động  trong cùng lĩnh vực;
b. Bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh  nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm làm thành viên Hội đồng quản  trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi  giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực mà không phải là doanh nghiệp  trực thuộc;
c. Bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên  Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm  làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh  nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh  vực mà không phải là doanh nghiệp trực thuộc;
d. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó  Giám đốc), Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện, Kế toán trưởng, Trưởng  ban kiểm soát được bổ nhiệm nhưng không cư trú tại Việt Nam trong thời gian  đương nhiệm.
2. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ  tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc và người có liên quan  của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện một trong  các hành vi vi phạm sau đây:
a. Bổ nhiệm các Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc),  Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Ban Kiểm soát, người đứng  đầu các bộ phận khai thác nghiệp vụ bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, đầu tư, thành  viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên không đáp ứng được các tiêu chuẩn  theo quy định của pháp luật.
b. Không ban hành quy trình kiểm tra, kiểm soát nội  bộ của doanh nghiệp bảo hiểm và các quy trình khác theo quy định của pháp luật;
c. Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ của doanh  nghiệp bảo hiểm không đáp ứng được các nội dung theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm  sau đây:
a. Bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội  đồng thành viên, Chủ tịch Công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) không đáp ứng được  các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
b. Không bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ  tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy  định của pháp luật;
c. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội  đồng thành viên, Chủ tịch Công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) khi chưa có sự chấp  thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại  khoản 1 Điều này;
b. Buộc đình chỉ các chức danh đã được doanh nghiệp  bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều  này;
c. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật  đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về Chuyên gia tính toán (Appointed Actuary)
1. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm nhân thọ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Không bổ nhiệm chuyên gia tính toán theo quy định  của pháp luật;
b. Không tuân thủ thủ tục thay đổi chuyên gia tính  toán theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với chuyên gia tính  toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy  đủ một trong các nhiệm vụ sau đây:
a. Xây dựng quy tắc, điều khoản và tính toán phí bảo  hiểm của các sản phẩm bảo hiểm;
b. Lập dự phòng nghiệp vụ cho các hợp đồng bảo hiểm  nhân thọ;
c. Tách quỹ và phân chia thặng dư hàng năm của quỹ  chủ hợp đồng bảo hiểm;
d. Lập báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng  năm theo quy định;
đ. Lập báo cáo về các vấn đề bất thường theo quy  định;
e. Đánh giá chương trình tái bảo hiểm, hợp đồng tái  bảo hiểm và các nhiệm vụ khác để bảo đảm an toàn tài chính cho doanh nghiệp bảo  hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động  một phần nội dung, phạm vi hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại  khoản 1 Điều này cho đến khi doanh nghiệp bổ nhiệm chuyên gia tính toán đáp ứng  tiêu chuẩn.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh chuyên gia tính toán đã  được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều  này;
b. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về  chuyên gia tính toán đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới  bảo hiểm
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi vi  phạm sau đây:
a. Sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo các tài liệu  trong hồ sơ xin mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện;
b. Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính, Chi  nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo  hiểm mà chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện hành vi thay đổi một trong  những nội dung sau đây mà chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản:
a. Mức vốn điều lệ;
b. Nội dung, phạm vi và thời gian hoạt động.
3. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ  tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) và người  có liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện  hành vi thay đổi một trong những nội dung sau đây mà chưa được Bộ Tài chính chấp  thuận bằng văn bản:
a. Mở hoặc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn  phòng đại diện;
b. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm 10% số  vốn điều lệ trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a. Tịch thu tài liệu bị sửa chữa, gian dối hoặc giả  mạo;
b. Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện  các hành vi vi phạm hành chính mà có;
c. Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt  động trong thời hạn từ 60 ngày đến 90 ngày một phần nội dung, phạm vi hoạt động  đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại  khoản 3 Điều này;
b. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật  đối với trường hợp vi phạm tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy  định về tái bảo hiểm
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với Chủ tịch Hội  đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty), Tổng giám đốc  (Giám đốc) và người có liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong  những hành vi vi phạm sau đây:
a. Không phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm;
b. Không ban hành hoặc ban hành quy trình, hướng dẫn  nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm không đáp ứng quy định của pháp  luật;
c. Không thực hiện việc tái bảo hiểm theo chương  trình tái bảo hiểm và quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái  bảo hiểm.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc  (Giám đốc) và người có liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong  những hành vi vi phạm sau đây:
a. Nhượng tái bảo hiểm không đúng quy định của pháp  luật;
b. Giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro  hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ quá 10% vốn chủ sở hữu;
c. Nhận tái bảo hiểm đối với chính những rủi ro đã  nhượng tái bảo hiểm; nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp  đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác;
d. Nhà tái bảo hiểm không nằm trong danh sách doanh  nghiệp dự kiến sẽ nhượng tái bảo hiểm;
đ. Nhượng tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái bảo  hiểm ở nước ngoài không được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor's,  “B++” theo A.M.Best, “Baa” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương  tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động  trong thời hạn từ 60 ngày đến 90 ngày một phần nội dung, phạm vi hoạt động đối  với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại  khoản 2 Điều này;
b. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về  tái bảo hiểm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều  này.
Điều 14. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Tiến hành việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm  không đáp ứng đầy đủ các điều kiện chuyển giao theo quy định tại Điều 75 của  Luật Kinh doanh bảo hiểm;
b. Tiến hành việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm  không đáp ứng đầy đủ các thủ tục chuyển giao theo quy định tại Điều 76 của Luật  Kinh doanh bảo hiểm.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a. Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện  các hành vi vi phạm hành chính mà có;
b. Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt  động trong thời hạn từ 90 ngày đến 180 ngày một phần nội dung, phạm vi hoạt động  đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối  với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy  định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc), người được giao trách nhiệm và người có  liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện hành vi giải quyết bồi thường cho  khách hàng chậm so với thời hạn quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối  với doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc), người được giao trách  nhiệm và người có liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong những  hành vi vi phạm sau đây:
a. Yêu cầu người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm trả  thù lao, hay các quyền lợi vật chất khác trái pháp luật trong quá trình giải  quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
b. Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm  để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
3. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá  nhân đã nhận được tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm do có hành vi gian dối, giả  mạo các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại  khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b. Buộc đình chỉ các chức danh đã được doanh nghiệp  bổ nhiệm vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c. Buộc thu hồi toàn bộ số tiền đã bồi thường đối  với trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
MỤC 3. VI PHẠM VỀ KHAI THÁC BẢO HIỂM
Điều 16. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về cạnh tranh
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung,  phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm;
b. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo  quy định của pháp luật;
c. Thông tin làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp  pháp của doanh nghiệp bảo hiểm khác.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của doanh nghiệp  bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh gây thiệt hại cho  quyền lợi của bên mua bảo hiểm;
b. Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn  cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo  hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động  trong thời hạn từ 60 ngày đến 90 ngày một phần nội dung, phạm vi hoạt động đối  với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại  khoản 2 Điều này;
b. Buộc đình chỉ các chức danh đã được doanh nghiệp  bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật  đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 17. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về khai thác bảo hiểm phi nhân thọ
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Không công khai và minh bạch trong bán hàng làm  cho khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp;
b. Phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí  bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của doanh nghiệp  bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Không thực hiện đấu thầu việc mua, bán bảo hiểm  giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ đầu tư có vốn góp từ 20% vốn điều lệ trở lên  của chính doanh nghiệp bảo hiểm đó hoặc đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo  hiểm khác;
b. Tranh thủ uy tín, ảnh hưởng của cơ quan chủ quản  cấp trên, chủ đầu tư để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và  lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.
3. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá  nhân, cơ quan chủ quản, chủ đầu tư thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau  đây:
a. Can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh  nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm của bên mua bảo hiểm;
b. Dùng ảnh hưởng của mình để yêu cầu, ngăn cản hoặc  ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại  một doanh nghiệp bảo hiểm dưới mọi hình thức.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại  khoản 2 Điều này;
b. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về  khai thác bảo hiểm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2  Điều này.
Điều 18. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về khai thác bảo hiểm nhân thọ
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm nhân thọ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh  nghiệp không rõ ràng, khó hiểu và chứa đựng thông tin dẫn đến hiểu lầm;
b. Tài liệu minh họa bán hàng không rõ ràng, đầy đủ  và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
c. Tài liệu minh họa bán hàng của doanh nghiệp không  phân biệt rõ giữa quyền lợi có đảm bảo và quyền lợi không bảo đảm; không thông  báo cho khách hàng biết tổng số quyền lợi bảo hiểm nhận được theo các hợp đồng  bảo hiểm không bảo đảm có thể khác nhau;
d. Hàng năm không xem xét lại các giả định dùng  trong minh họa bán hàng; không sửa lại minh họa bán hàng nếu giả định không còn  phù hợp với thực tế;
đ. Tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, tài liệu  minh họa bán hàng chứa đựng những thông tin về quyền lợi bảo hiểm trái với quy  tắc, điều khoản bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm nhân thọ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Không cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp  đồng bảo hiểm, không giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua  bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b. Không thực hiện thông báo cho bên mua bảo hiểm về  tình trạng hợp đồng của họ theo quy định;
c. Yêu cầu giao kết hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm  theo hợp đồng bảo hiểm chính là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp  đồng bảo hiểm chính;
d. Vi phạm các quy định về triển khai các sản phẩm  bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động  trong thời hạn từ 60 ngày đến 90 ngày một phần nội dung, phạm vi hoạt động đối  với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại  khoản 2 Điều này.
b. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật  đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 19. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy  định về sản phẩm bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm phi nhân thọ không báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định danh sách  các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm nhân thọ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Không tuân thủ quy tắc, điều khoản, biểu phí đã  được Bộ Tài chính phê chuẩn;
b. Sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí  khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm trả hoa hồng bảo hiểm cao hơn tỷ lệ, trả hoa hồng bảo hiểm không đúng  đối tượng hoặc nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động  trong thời hạn từ 60 ngày đến 90 ngày một phần nội dung, phạm vi hoạt động đối  với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc thu hồi các khoản chi hoa hồng không đúng  quy định;
b. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật  đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
Điều 20. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về bảo hiểm bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được kinh  doanh bảo hiểm bắt buộc từ chối bán bảo hiểm bắt buộc cho cá nhân, tổ chức;
b. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được kinh  doanh bảo hiểm bắt buộc không tuân thủ quy tắc, điều khoản và biểu phí do Bộ Tài  chính ban hành;
c. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được kinh  doanh bảo hiểm bắt buộc không tách riêng phần bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong  hợp đồng bảo hiểm trọn gói theo quy định.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động  trong thời hạn từ 60 ngày đến 90 ngày một phần hoặc toàn bộ nghiệp vụ hoạt động  đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với  trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này.
MỤC 4. VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI, ĐẠI LÝ BẢO  HIỂM VÀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 21. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về bảo hiểm bắt buộc của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  môi giới bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp  cho hoạt động môi giới bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với  trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy  định về môi giới bảo hiểm
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  môi giới bảo hiểm hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của doanh  nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin  liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm không kê khai các  chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
b. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa hẹn cung  cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo  hiểm;
c. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo  hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới;
d. Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh  nghiệp bảo hiểm với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh  nghiệp bảo hiểm khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn;
đ. Tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm quy tắc,  điều khoản thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chưa được Bộ Tài chính phê chuẩn;  quy tắc, điều khoản thuộc nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc không đúng với quy tắc  điều khoản do Bộ Tài chính ban hành hoặc các quy tắc điều khoản không phù hợp  với khoản 4 Điều 20 Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 quy định  chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc  (Giám đốc) và người có liên quan của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sử dụng cộng  tác viên hoặc bất kỳ hình thức nào khác để thay mặt doanh nghiệp môi giới bảo  hiểm thực hiện một hoặc tất cả các công đoạn của quá trình môi giới bảo hiểm gốc  hoặc môi giới tái bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động  trong thời hạn từ 60 ngày đến 90 ngày một phần hoặc toàn bộ nội dung, phạm vi  hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại  khoản 3 Điều này;
b. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật  đối với trường hợp vi phạm tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 23. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy  định về đại lý bảo hiểm
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với đại lý bảo hiểm  thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm  khác nhưng chưa được sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình  đang làm đại lý;
b. Thông tin, quảng cáo về nội dung, phạm vi hoạt  động của doanh nghiệp bảo hiểm, điều kiện và điều khoản bảo hiểm sai sự thật làm  tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
c. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin  liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm không kê khai các  chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
d. Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn  cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo  hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
đ. Hứa hẹn giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc  các quyền lợi khác mà doanh nghiệp bảo hiểm không cam kết với khách hàng; 
e. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo  hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.
2. Phạt tiền 40.000.000 đồng đối với tổ chức đào tạo  đại lý thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Đào tạo đại lý bảo hiểm để cấp chứng chỉ hành  nghề khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính;
b. Không tuân thủ thời lượng tối thiểu, nội dung  chương trình đào tạo đại lý đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
c. Không thực hiện báo cáo Bộ Tài chính về số lượng  khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý bảo hiểm đã đào tạo, số lượng chứng chỉ  đã cấp trong năm theo mẫu quy định của Bộ Tài chính;
d. Không thực hiện báo cáo Bộ Tài chính và thông báo  cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm đang hoạt động và  danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm pháp luật đã  bị doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng đại lý.
3. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm sử dụng tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động đại lý bảo hiểm mà không  đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 84 và Điều 86 của Luật Kinh doanh bảo  hiểm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a. Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện  các hành vi vi phạm hành chính mà có;
b. Tịch thu chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm đối  với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối  với trường hợp vi phạm tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 24. Xử phạt đối với các vi phạm khác của Văn  phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với Văn phòng đại  diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài không nộp  báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với Văn phòng đại  diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thực hiện  một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Thay đổi tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh  nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài hoặc tên gọi của Văn  phòng đại diện không theo đúng quy định của pháp luật;
b. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện;  trưởng đại diện; tăng, giảm số người làm việc tại Văn phòng đại diện nhưng không  thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
3. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với Văn phòng đại  diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thay đổi  nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện chưa được sự chấp thuận bằng văn bản  của Bộ Tài chính.
4. Biện pháp xử phạt bổ sung:
Thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép đặt Văn  phòng đại diện trong thời hạn từ 90 đến 180 ngày đối với trường hợp vi phạm tại  khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định pháp luật đối với  vi phạm tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
MỤC 5. VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN
Điều 25. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về vốn điều lệ
1. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi vi  phạm sau đây:
a. Không duy trì mức vốn điều lệ đã góp tối thiểu  bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày  27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp  bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây viết gọn là Nghị định số  46/2007/NĐ-CP);
b. Không đảm bảo vốn điều lệ đã góp tương xứng với  nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động;
c. Một cổ đông là cá nhân sở hữu vượt quá 10% vốn  điều lệ;
d. Một cổ đông là tổ chức sở hữu vượt quá 20% vốn  điều lệ;
đ. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó sở  hữu vượt quá 20% vốn điều lệ.
e. Các cổ đông sáng lập sở hữu dưới 50% vốn điều lệ  trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và  hoạt động.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập  và hoạt động trong thời hạn từ 90 ngày đến 180 ngày một phần nội dung, phạm vi  hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành của doanh nghiệp đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm  quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này.
b. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật  đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về ký quỹ
1. Phạt tiền 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm không nộp hoặc sử dụng tiền ký quỹ trái với quy định tại khoản 3 Điều 6  Nghị định số 46/2007/NĐ-CP.
2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối  với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 27. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về trích lập, quản lý và sử dụng dự phòng nghiệp vụ và dự trữ bắt buộc
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch  công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người có liên quan của  doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Không đăng ký phương pháp trích lập dự phòng  nghiệp vụ với Bộ Tài chính;
b. Không trích lập hoặc trích lập không đủ dự trữ  bắt buộc, sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc không đúng quy định.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch  công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, Chuyên gia tính toán và  người có liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi  vi phạm sau đây:
a. Không trích lập hoặc trích lập không đủ dự phòng  nghiệp vụ theo quy định;
b. Không tuân thủ phương pháp và cơ sở trích lập dự  phòng nghiệp vụ đã đăng ký với Bộ Tài chính;
c. Sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ không đúng quy  định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động  trong thời hạn từ 90 ngày đến 180 ngày một phần hoặc toàn bộ nội dung, phạm vi  hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành, chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi  phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
b. Buộc đình chỉ các chức danh đã được doanh nghiệp  bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật  đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 28. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy  định về đầu tư vốn
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người có liên quan của  doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện hành vi không hạch toán tách biệt các khoản đầu  tư vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu và đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch  Công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của doanh nghiệp bảo  hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi vi phạm  sau đây:
a. Đầu tư ngoài các nguồn vốn được phép đầu tư theo  quy định tại Điều 11 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP;
b. Sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu tương ứng với mức  vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm để đầu  tư dưới hình thức là các khoản cho vay, đầu tư trở lại cho các cổ đông hoặc  người có liên quan;
c. Sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu tương ứng với biên  khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm để đầu tư dưới hình thức  là các khoản cho vay, đầu tư trở lại cho các cổ đông hoặc người có liên quan;
d. Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ vượt  quá tỷ lệ được phép đầu tư vào các lĩnh vực theo quy định tại Điều 14 Nghị định  số 46/2007/NĐ-CP.
đ. Sử dụng nguồn vốn dự phòng nghiệp vụ để đầu tư ra  nước ngoài;
e. Đầu tư ra nước ngoài không thực hiện dưới tên của  doanh nghiệp đó và chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a. Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện  các hành vi vi phạm hành chính mà có;
b. Thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thành  lập và hoạt động trong thời hạn từ 90 ngày đến 180 ngày một phần hoặc toàn bộ  nội dung, phạm vi hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều  này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại  khoản 2 Điều này.
b. Buộc đình chỉ các chức danh đã được doanh nghiệp  bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
c. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật  đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
MỤC 6. VI PHẠM VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ HẠCH  TOÁN KẾ TOÁN
Điều 29. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy  định về an toàn tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm 
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch  Công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc), Chuyên gia tính toán, Kế toán trưởng và  người có liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi  vi phạm sau đây:
a. Không thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng  thanh toán khi doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán;
b. Không báo cáo kịp thời với Bộ Tài chính về thực  trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán;
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công  ty), Tổng giám đốc (Giám đốc), chuyên gia tính toán, Kế toán trưởng và người có  liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong những hành vi vi phạm  sau đây:
a. Không tuân thủ yêu cầu của Bộ Tài chính về việc  khôi phục khả năng thanh toán;
b. Không thực hiện đúng phương án khôi phục khả năng  thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp đã được Bộ Tài chính  chấp thuận.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập  và hoạt động trong thời hạn từ 90 ngày đến 180 ngày một phần hoặc toàn bộ nội  dung, phạm vi hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản  2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức vụ người quản trị, điều hành,  chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm  quy định tại khoản 2 Điều này.
b. Buộc đình chỉ các chức danh đã được doanh nghiệp  bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
c. Buộc chấp hành các quy định của pháp luật về khôi  phục khả năng thanh toán đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và  khoản 2 Điều này.
Điều 30. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về tách quỹ, chia lãi trong bảo hiểm nhân thọ
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc  (Giám đốc), Kế toán trưởng và người có liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm nhân  thọ không báo cáo tách quỹ đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm nhân thọ hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên,  Chủ tịch Công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc), chuyên gia tính toán, Kế toán  trưởng và người có liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện một  trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Không thực hiện tách Quỹ chủ sở hữu và Quỹ chủ  hợp đồng theo quy định;
b. Không tuân thủ phương pháp chia lãi đã được Bộ  Tài chính chấp thuận hoặc thay đổi phương pháp chia lãi mà không có sự chấp  thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động  trong thời hạn từ 90 ngày đến 180 ngày một phần hoặc toàn bộ nội dung, phạm vi  hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều  hành, Chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi  phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
b. Buộc đình chỉ các chức danh đã được doanh nghiệp  bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
c. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về  tách quỹ, chia lãi đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2  Điều này.
Điều 31.  Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực kế  toán của doanh nghiệp bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm
Các hành vi vi phạm và việc xử lý các vi phạm hành  chính trong lĩnh vực kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm được  thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
MỤC 7. VI PHẠM VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG TÁC THANH  TRA, KIỂM TRA
Điều 32. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định  về báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo bổ sung về tình hình hoạt động
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp  bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm thực hiện một trong các  hành vi vi phạm sau đây:
a. Nộp báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo  bổ sung không đúng thời hạn quy định;
b. Thông tin trong báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp  vụ, báo cáo bổ sung không đầy đủ, không chính xác;
2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về  chế độ báo cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 33. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy  định về thanh tra, kiểm tra và giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với Chủ tịch Hội  đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty), Tổng giám đốc  (Giám đốc), Kế toán trưởng, chuyên gia tính toán và người có liên quan của doanh  nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện hành vi trì hoãn, lẩn  tránh, hoặc không cung cấp tài liệu, số liệu theo yêu cầu của cơ quan thanh tra,  đoàn thanh tra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thanh tra, kiểm  tra, giám sát; hoặc có thủ đoạn đối phó với thanh tra viên, cán bộ của cơ quan  nhà nước có thẩm quyền đang thi hành nhiệm vụ.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc tổ  chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a. Không chấp hành quyết định xử lý của cơ quan  thanh tra, cơ quan kiểm tra;
b. Can thiệp vào việc xử lý của cơ quan thanh tra,  cơ quan kiểm tra;
c. Giấu giếm, sửa chữa chứng từ, sổ sách hoặc thay  đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra, kiểm tra;
d. Tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác làm  thay đổi hiện trạng niêm phong: kho, quỹ, sổ sách, chứng từ kế toán, hồ sơ bảo  hiểm hoặc các tang vật đang bị niêm phong, tạm giữ.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH  VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 34. Thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thực hiện nhiệm  vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành về kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi quản  lý nhà nước của Bộ Tài chính theo Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về tổ  chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành bảo hiểm.
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính  trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm 
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi  thẩm quyền của mình quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có quyền xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo quy định của  Nghị định này.
2. Chánh thanh tra chuyên ngành bảo hiểm thuộc Cục  Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính có quyền:
a. Phạt tiền đến mức cao nhất quy định tại Nghị định  này;
b. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp  khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định này;
3. Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm  kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do  mình ban hành.
Chương IV
THỦ TỤC XỬ PHẠT, THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VÀ  KHIẾU NẠI
Điều 36. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong  lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm 
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực  kinh doanh bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Chương VI của Pháp lệnh Xử  lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ  sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm  2008.
Điều 37. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi  phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm 
Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm  hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại  Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002.
Điều 38. Công khai các thông tin bị xử phạt
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực  kinh doanh bảo hiểm được công bố công khai trên Website của Bộ Tài chính, trang  thông tin Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam và báo cáo thường niên thị trường bảo hiểm  Việt Nam.
Điều 39. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt 
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực  kinh doanh bảo hiểm hết hiệu lực thi hành sau 01 năm, kể từ ngày ra quyết định;  trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì  không áp dụng thời hiệu quy định tại Điều này.
Điều 40. Khiếu nại và tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố  cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo  hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn,  kiểm tra và giám sát việc thi hành Nghị định này.
Điều 42. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22  tháng 6 năm 2009 và thay thế Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm  2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh  bảo hiểm.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ  trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực  thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.