Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 4 năm 2017Thực hiện khoản 2, khoản 3 Điều 12 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp ra Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 4 năm 2017 như sau:I. SỐ LƯỢNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH
Trong tháng 4 năm 2017, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 22 văn bản quy phạm pháp luật, gồm 18 Nghị định của Chính phủ và 04 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
Các Nghị định của Chính phủ:
1. Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
2. Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
3. Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
4. Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
6. Nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
7. Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
8. Nghị định số 40/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh muối.
9. Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
10. Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
11. Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
12. Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
13. Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
14. Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
15. Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
16. Nghị định số 48/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh.
17. Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
18. Nghị định số 52/2017/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
1. Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam.
3. Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
4. Quyết định số 13/2017/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
II. HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2017.
Nghị định này thay thế Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 142/2013/NĐ-CP; bảo đảm phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước, khoáng sản đã được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung như: Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước; Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản…
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 68 điều, quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản, cụ thể: (1) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm các quy định về: Quy hoạch, điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất; quy trình vận hành liên hồ chứa; bảo vệ tài nguyên nước; quản lý tài nguyên; (2) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm các quy định về: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và quản lý khoáng sản; kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ; (3) Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
2. Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 4 năm 2017.
Nghị định này thay thế Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của Nghị định số 58/2014/NĐ-CP, tạo điều kiện để Bộ Nội vụ tiếp tục thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công; bảo đảm thống nhất với các luật mới được ban hành, như: Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015… và Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 06 điều, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Theo Nghị định, Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ gồm có 22 đơn vị trực thuộc, trong đó có 18 đơn vị là các đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và 04 đơn vị là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
3. Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
Bãi bỏ Khoản 4 Điều 19, khoản 2 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và bãi bỏ cụm từ “Khu kinh tế, Khu công nghệ cao” tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của các quy định hiện hành và tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính đất đai tại các Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 chương, 17 điều, quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, cụ thể: (1) Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước trong Khu kinh tế; (2) Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong Khu kinh tế; (3) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế; (4) Thu tiền thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; (5) Xử lý nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; (6) Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu công nghệ cao; (7) Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong Khu công nghệ cao; (8) Miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao; xác định và thông báo tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao và (9) Xử lý chuyển tiếp.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đất đai; (2) Ban quản lý Khu kinh tế, Ban quản lý Khu công nghệ cao; (3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
4. Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 4 năm 2017.
Nghị định này thay thế Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của Nghị định số 21/2013/NĐ-CP; bảo đảm thống nhất với các luật mới được ban hành, như: Luật tổ chức Chính phủ, Luật tài nguyên nước năm 2012, Luật đất đai năm 2013, Luật bảo vệ môi trường năm 2014, Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015, Luật khí tượng thủy văn năm 2015… và Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 06 điều, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Theo Nghị định, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; viễn thám; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm có 23 đơn vị trực thuộc, trong đó có 18 đơn vị là các đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 05 đơn vị là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
5. Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm triển khai thực hiện khoản 2 Điều 85 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về việc giao Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển; đảm bảo phù hợp với các quy định mới về ngành nghề kinh doanh có điều kiện của Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 16 điều, ban hành kèm theo Phụ lục về mẫu các văn bản sử dụng trong hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển, quy định về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển bao gồm: Cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, cảng dầu khí ngoài khơi, cụ thể: (1) Nguyên tắc kinh doanh khai thác cảng biển; (2) Điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển (điều kiện của doanh nghiệp; điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị; an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường); (3) Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển; (4) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan và doanh nghiệp cảng và (5) Điều khoản chuyển tiếp.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển tại Việt Nam.
6. Nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Bãi bỏ Quyết định số 47/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng cạn.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm triển khai thi hành khoản 3 Điều 103 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về việc giao Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn; khắc phục các hạn chế, bất cập trong thực tiễn triển khai thi hành Quyết định số 47/2014/QĐ-TTg; đảm bảo phù hợp với thực tiễn quản lý kết cấu hạ tầng cảng cạn; hoàn thiện khung pháp lý để quản lý, đầu tư, khai thác cảng cạn hiệu quả, hỗ trợ cho khai thác dịch vụ logistics nói chung và cảng biển nói riêng.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 43 điều, ban hành kèm theo Phụ lục về mẫu các văn bản sử dụng trong hoạt động quản lý đầu tư khai thác cảng cạn, quy định về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn tại Việt Nam, cụ thể: (1) Nội dung, trách nhiệm quản lý nhà nước về cảng cạn; (2) Chức năng cảng cạn; tiêu chí xác định cảng cạn; kết cấu hạ tầng cảng cạn; các dịch vụ tại cảng cạn; (3) Quản lý đầu tư xây dựng cảng cạn; (4) Công bố mở, đóng cảng cạn; (5) Đặt tên, đổi tên cảng cạn; (6) Quản lý khai thác cảng cạn; (7) Quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư bằng vốn nhà nước; (8) Quản lý hoạt động của cảng cạn và quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tại cảng cạn.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
7. Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2017.
Nghị định này thay thế Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và bãi bỏ các Điều 12, 13, 14 của Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi; đảm bảo phù hợp với các luật mới được ban hành, như: Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp…
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 07 chương, 31 điều, ban hành kèm theo 01 phụ lục, quy định về điều kiện kinh doanh, sử dụng, khảo nghiệm, chứng nhận, kiểm tra và quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi, thủy sản thương mại, cụ thể: (1) Nội dung quản lý nhà nước và chính sách của Nhà nước về thức ăn chăn nuôi, thủy sản; (2) Nguyên tắc quản lý thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh; (3) Điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thủy sản; (4) Khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới; (5) Thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam; (6) Kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản; (7) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến thức ăn chăn nuôi, thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam.
8. Nghị định số 40/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh muối.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2017.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn triển khai thi hành Quyết định số 153/1999/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển muối; Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2020 và Quyết định số 4513/QĐ-BNN-CB ngày 21 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2020; đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển các đồng muối công nghiệp cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm muối trên thị trường; đảm bảo phù hợp với cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 25 điều, quy định về quản lý sản xuất, chế biến, kinh doanh muối, cụ thể: (1) Quản lý nhà nước về muối; (2) Quy hoạch đất làm muối; quản lý quy hoạch và quỹ đất làm muối; trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối trong quy hoạch; (3) Quản lý sản xuất, chế biến, kinh doanh muối; quản lý xuất khẩu, nhập khẩu muối; cân đối cung cầu và điều tiết thị trường muối; (4) Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh muối.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Các tổ chức, bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác; hộ gia đình; (2) Cá nhân trong nước hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh muối.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp thực hiện đầu tư vào hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh muối trên lãnh thổ Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác liên quan.
9. Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2017.
Nghị định này thay thế Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 điều, sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2013/NĐ-CP, liên quan đến các quy định về: (1) Phạm vi điều chỉnh; (2) Biện pháp khắc phục hậu quả; (3) Vi phạm quy định về: Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản; bảo vệ các loài thủy sản; quản lý các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng và Danh mục loài thủy sản cấm khai thác; giấy phép khai thác thủy sản; đưa tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác; sử dụng ngư cụ, thiết bị, phương pháp, điện, chất độc, thực vật có độc tố khai thác thủy sản; quản lý trang thiết bị cứu sinh, thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị giám sát trên tàu cá; sử dụng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá; đăng ký tàu cá; quản lý thuyền viên tàu cá; sử dụng mặt nước biển được giao, được cho thuê để nuôi trồng thủy sản; thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản; hoạt động cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá; (4) Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thủy sản của cơ quan Thanh tra chuyên ngành thủy sản, Kiểm ngư và của cơ quan khác.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2013/NĐ-CP, liên quan đến các quy định về: (1) Phạm vi điều chỉnh; (2) Biện pháp khắc phục hậu quả; (3) Vi phạm quy định về: Phòng bệnh, chữa bệnh động vật trên cạn; phòng bệnh, chống dịch bệnh động vật thủy sản; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; vận chuyển, kinh doanh, thu gom, lưu giữ, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh; sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; kinh doanh thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi; sản xuất, kinh doanh tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng; điều kiện sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi; sản xuất, gia công, kinh doanh thức ăn chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, chất cấm trong chăn nuôi và sản xuất, gia công, kinh doanh thức ăn chăn nuôi; nhập khẩu thức ăn chăn nuôi; (4) Thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan khác; (5) Bãi bỏ các điều, khoản, điểm, cụm từ sau: Khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 30; khoản 1 Điều 35; cụm từ “sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản” của Nghị định số 119/2013/NĐ-CP.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 40/2015/NĐ-CP liên quan đến các quy định về: (1) Phạm vi điều chỉnh; (2) Các biện pháp khắc phục hậu quả và áp dụng xử phạt vi phạm hành chính; (3) Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp; (4) Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng; (5) Vận chuyển lâm sản trái pháp luật; (6) Mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái với các quy định của Nhà nước; (7) Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Quản lý thị trường; (8) Bãi bỏ điểm c khoản 3, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm d khoản 6, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 Điều 21; điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 22; điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 23; khoản 5 và khoản 6 Điều 24 của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP.
10. Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
Bãi bỏ các quy định sau: (1) Khoản 6 và khoản 7 Điều 34, khoản 3 Điều 69 và Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; (2) Khoản 3 Điều 38 của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 điều, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP liên quan đến các quy định về: (1) Phân loại dự án đầu tư xây dựng; (2) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng; thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng; thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở; Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng; (4) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực; chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án; (5) Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác; quy trình thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình; (6) Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng; thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; an toàn lao động trong xây dựng; (7) Điều kiện năng lực đối với giám đốc quản lý dự án; (8) Điều kiện chung về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức; chứng chỉ năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng; quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài; trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án đối với nhà thầu nước ngoài; (9) Trách nhiệm thi hành.
11. Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 và Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; khắc phục những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 89/2006/NĐ-CP; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, chống hàng giả, gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và những doanh nghiệp kinh doanh chân chính trong bối cảnh nước ta hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 25 điều, quy định nội dung, cách ghi và quản lý nhà nước về nhãn đối với hàng hóa lưu thông tại Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu, cụ thể: (1) Vị trí, kích thước nhãn hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn; (2) Màu sắc của chữ; ký hiệu và hình ảnh; ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa; (3) Ghi nhãn phụ và trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa; (4) Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa; (5) Tên hàng hóa; tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; (6) Định lượng hàng hóa; ngày sản xuất, hạn sử dụng; xuất xứ hàng hóa; thành phần, thành phần định lượng; thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo; (7) Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hóa; các thông tin phải thể hiện đối với hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản, hàng hóa dạng rời không có bao bì thương phẩm; (8) Điều khoản thi hành.
Ban hành kèm theo Nghị định là 05 phụ lục gồm: Phụ lục I về nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hóa; Phụ lục II về quy định cách ghi định lượng của hàng hóa; Phụ lục III về quy định cách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng và mốc thời gian khác của hàng hóa; Phụ lục IV về quy định cách ghi về thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa; Phụ lục V về quy định cách ghi khác về thông số kỹ thuật, thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn của hàng hóa.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tại Việt Nam; (2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa; (3) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan.
12. Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
Các quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng, việc đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm triển khai thi hành Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 điều, quy định mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:
“1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật an toàn, vệ sinh lao động với mức như sau:
a) 0,5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình.
b) 0,5% trên mức lương cơ sở đối với người lao động được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
3. Căn cứ vào khả năng bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính phủ xem xét điều chỉnh mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại khoản 1 Điều này từ ngày 01 tháng 01 năm 2020”.
Nghị định này áp dụng đối với người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội.
13. Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2017 (áp dụng từ năm ngân sách 2017).
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm triển khai thi hành Luật ngân sách nhà nước năm 2015; đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác quản lý tài chính, ngân sách nhà nước trong tình hình mới.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 21 điều, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước về lập kế hoạch tài chính 05 năm và lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc lập các kế hoạch này, cụ thể: (1) Quan hệ giữa kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; (2) Đối tượng, căn cứ, yêu cầu, trình tự lập kế hoạch tài chính 05 năm; nội dung kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong lập kế hoạch tài chính 05 năm; (3) Đối tượng, căn cứ, yêu cầu, quy trình, thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; (2) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh; (3) Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc lập kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
14. Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2017.
Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học, học viện và các quy định về đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trong Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm hướng dẫn thi hành Luật đầu tư và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 09 chương, 113 điều, quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, cụ thể: (1) Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học, học viện; (2) Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm; đăng ký, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; cấp, thu hồi, đình chỉ giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; (3) Thành lập, cho phép thành lập; đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đăng ký bổ sung hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; (4) Đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học; trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; (2) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; (3) Tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục.
15. Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 27/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; góp phần cải thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 06 điều, quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang, cụ thể: (1) Mức lương cơ sở; (2) Kinh phí thực hiện; (3) Hiệu lực thi hành; (4) Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 của Nghị định bao gồm: (1) Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008; (2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008; (3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010; (4) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; (5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; (6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; (7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân; (8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu; (9) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
16. Nghị định số 48/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2017 (áp dụng từ năm ngân sách 2017).
Bãi bỏ các quy định sau: (1) Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh; (2) Nghị định số 61/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 124/2004/NĐ-CP.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm triển khai thi hành khoản 1 Điều 74 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 về việc giao Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại và một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh, một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 13 điều, quy định chi tiết thi hành Luật ngân sách nhà nước về một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể: (1) Nguồn thu, nhiệm vụ chi, dự toán chi ngân sách thành phố Hồ Chí Minh; bội chi ngân sách; (2) Thưởng và bổ sung có mục tiêu từ tăng thu ngân sách trung ương so dự toán Thủ tướng Chính phủ giao; (3) Quỹ dự trữ tài chính; vốn đầu tư phát triển trong nước; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; (4) Nguyên tắc vay vốn đầu tư phát triển; (5) Huy động nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách thành phố Hồ Chí Minh; (2) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tài chính - ngân sách thành phố Hồ Chí Minh.
17. Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 4 năm 2017.
Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý thuê bao di động trả trước hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP và Nghị định số 174/2013/NĐ-CP; tạo sự đồng bộ, hiệu quả của các biện pháp quản lý thuê bao di động trả trước.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 điều, sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP, cụ thể:
Sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP liên quan đến quy định về giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP liên quan đến quy định về vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao.
18. Nghị định số 52/2017/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
Bãi bỏ các quy định sau: (1) Khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 7, điểm b khoản 1 Điều 11, điểm a khoản 2 Điều 12, khoản 5 Điều 19 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ; (2) Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý về vay, trả nợ, cũng như cơ chế quản lý nợ của chính quyền địa phương để chuẩn bị cho giai đoạn Việt Nam nói chung và chính quyền địa phương nói riêng tiếp cận với nguồn vốn kém ưu đãi; đáp ứng yêu cầu thực tiễn về cho vay lại nguồn vốn ODA, vay ưu đãi của Chính phủ.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 19 điều, quy định về cho vay lại từ nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương và sử dụng làm phần đóng góp của địa phương trong các dự án hợp tác công tư, cụ thể: (1) Nguyên tắc cho vay lại; (2) Điều kiện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được vay lại từ nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi; (3) Tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi; (4) Điều khoản tài chính cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; (5) Cơ quan thẩm định, quy trình, hồ sơ thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách địa phương; (6) Thực hiện cho vay lại và quản lý vốn vay; (7) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quản lý cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; (2) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi, quản lý cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi của Chính phủ.
19. Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2017.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nội địa về công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, quản trị sản xuất, tạo dựng thị trường...; hỗ trợ kết nối với các tập đoàn đa quốc gia và các nhà cung ứng là doanh nghiệp FDI nhằm tìm đầu ra cho sản phẩm, từng bước tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI để sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, tiến tới xuất khẩu sang các nước trong khu vực và thế giới.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 03 điều, ban hành kèm theo Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Quy chế gồm 04 chương, 18 điều, quy định việc quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng giai đoạn, cụ thể: (1) Đơn vị chủ trì; kinh phí thực hiện và quản lý kinh phí của Chương trình; (2) Nội dung và mức hỗ trợ, gồm: kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho khách hàng trong và ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất; hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu; xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ hàng năm; (3) Xây dựng, tiếp nhận, đánh giá, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và chấm dứt thực hiện các đề án thuộc Chương trình; (4) Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Chương trình.
Quy chế này áp dụng đối với: (1) Các đơn vị chủ trì thực hiện các đề án thuộc Chương trình; (2) Cơ quan quản lý Chương trình; (2) Các đối tượng thụ hưởng Chương trình; (4) Các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ.
20. Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam.
a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm đảm bảo khai thác hiệu quả nguồn năng lượng điện mặt trời; đảm bảo mục tiêu phát triển điện mặt trời và năng lượng tái tạo tại Việt Nam.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 03 chương, 16 điều, quy định về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam, cụ thể: (1) Quy hoạch, lập, phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển điện mặt trời; kinh phí cho công tác lập quy hoạch phát triển điện mặt trời; (2) Đầu tư xây dựng các dự án điện mặt trời; đấu nối dự án điện mặt trời vào hệ thống điện; (3) Trách nhiệm mua điện từ các dự án điện mặt trời; (4) Ưu đãi về vốn đầu tư, thuế, đất đai; (5) Giá điện của các dự án điện mặt trời; (6) Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và của các tổ chức, cá nhân có liên quan; (7) Điều khoản chuyển tiếp; (8) Điều khoản thi hành.
Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
21. Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2017 và áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (phê duyệt kèm theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ); góp phần quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 03 điều, ban hành kèm theo Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Quy định gồm 02 chương, 07 điều, quy định về: (1) Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương; (2) Tiêu chí phân bổ vốn ngân sách trung ương; (3) Định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương; (4) Quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; (5) Tổ chức thực hiện.
Quy định này áp dụng đối với: (1) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cấp huyện, xã và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; (2) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016 - 2020.
22. Quyết định số 13/2017/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số công nghệ và sản phẩm công nghệ tại Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 03 điều, sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg, cụ thể:
- Sửa đổi tên một số công nghệ, sản phẩm thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển như sau:
+ Sửa đổi tên một số công nghệ trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển như sau: “Công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” thành “công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin”; “công nghệ mạng thế hệ sau (NGN, LTE-A, IMT-advanced)” thành “công nghệ mạng thế hệ sau (NGN, 4G, 5G)”; “công nghệ ảo hóa và tính toán đám mây” thành “công nghệ ảo hóa và điện toán đám mây”.
+ Sửa đổi tên một số sản phẩm trong Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển như sau: “Phần mềm đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” thành “Phần mềm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin”; “Thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” thành “Thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin”; “Thiết bị, phần mềm, phụ kiện mạng thế hệ sau (NGN, LTE-A, IMT-advanced)” thành “Mô-đun, thiết bị, phần mềm mạng thế hệ sau (NGN, 4G, 5G)”.
- Bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển như sau:
+ Bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển gồm: Công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT); công nghệ thực tại ảo (Virtual Reality); công nghệ thực tại tăng cường (Augmented Reality); công nghệ vô tuyến thông minh; công nghệ in 3 chiều (3D).
+ Bổ sung Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển gồm: Mô-đun, thiết bị, phần mềm, giải pháp tích hợp IoT; phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ ảo hóa và điện toán đám mây; phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ cho chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, thương mại điện tử, đào tạo điện tử, quảng cáo điện tử; phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ thực tại ảo, thực tại tăng cường; phần mềm, thiết bị, giải pháp vô tuyến thông minh; phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ kiểm thử phần mềm tự động; dịch vụ tư vấn, thiết kế công nghệ thông tin; dịch vụ tích hợp hệ thống công nghệ thông tin; dịch vụ quản trị hệ thống công nghệ thông tin; dịch vụ cho thuê hệ thống công nghệ thông tin; dịch vụ xử lý, phân tích, khai thác cơ sở dữ liệu lớn (Big Data); dịch vụ BPO, KPO, ITO điện tử; dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử; dịch vụ tạo lập nội dung số; dịch vụ đánh giá, kiểm định an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin; phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ in 3 chiều (3D).
Trên đây là Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 4 năm 2017, Bộ Tư pháp xin thông báo./.