Xây dựng kế hoạch công tác và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018

07/12/2017
Thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của Bộ Tư pháp liên quan đến xây dựng kế hoạch công tác; để kịp thời tổ chức phân bổ và giao dự toán ngân sách năm 2018 cho các đơn vị dự toán thuộc Bộ trước ngày 31/12/2017, bảo đảm sự gắn kết giữa kế hoạch công tác chuyên môn với việc quản lý, sử dụng ngân sách, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điểm trong công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2017 và dự kiến dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 của đơn vị, cụ thể như sau:
I. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác năm 2017 và dự kiến kế hoạch công tác năm 2018  
1.1. Đối với nội dung đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác năm 2017
- Việc đánh giá mức độ kết quả thực hiện nhiệm vụ cần bám sát 2 loại kế hoạch:
(1) Kế hoạch công tác năm 2017 của đơn vị đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt từ đầu năm (kế hoạch công tác năm).
(2) Những kế hoạch công tác của Bộ về các lĩnh vực chuyên môn mà đơn vị quản lý/phụ trách, đã được Lãnh đạo Bộ ký ban hành và đơn vị được giao chủ trì triển khai thực hiện (kế hoạch theo lĩnh vực chuyên môn).
- Thời điểm chốt số liệu để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch (cả kế hoạch công tác năm và kế hoạch theo lĩnh vực chuyên môn) là  ngày 15/11/2017, đồng thời ước thực hiện đến 31/12/2017. Kết quả đánh giá không cần lập thành văn bản theo thể thức báo cáo thông thường mà ghi đầy đủ, cụ thể theo các mục của mẫu biểu (tại Phụ lục số 07 kèm theo Công văn này).
Lưu ý:
+ Đối với nhiệm vụ theo kế hoạch công tác năm 2017: Cục Kế hoạch – Tài chính đã chủ động tóm tắt các nhiệm vụ/nhóm nhiệm vụ chủ yếu, đề nghị đơn vị rà soát lại, bổ sung.
+ Đối với nhiệm vụ theo lĩnh vực chuyên môn: Trong biểu mẫu gửi kèm chưa tóm tắt, đơn vị cần bổ sung. Nếu là kế hoạch có thời gian triển khai trên 01 năm thì chỉ báo cáo kết quả thực hiện những nhiệm vụ đã triển khai trong năm 2017. 
1.2. Đối với nội dung dự kiến kế hoạch công tác năm 2018  
Đơn vị cần dự kiến các các nhiệm vụ/nhóm nhiệm vụ chủ yếu sẽ thực hiện trong năm 2018, thể hiện thành bảng biểu (theo biểu mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp năm 2013). Nếu là nhiệm vụ chuyển tiếp từ năm 2017 thì ở cột ghi chú của mẫu số 05 cần ghi rõ là “nhiệm vụ chuyển tiếp từ năm 2017”.
Đối với những nhiệm vụ cần được bố trí kinh phí, đề nghị đơn vị thực hiện đầy đủ theo yêu cầu nêu tại điểm 2 Mục II Công văn này.
II. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2017 và dự kiến dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018
Căn cứ dự toán NSNN năm 2018 đơn vị đã lập và báo cáo Bộ (lập ở thời điểm tháng 7); tình hình thực hiện dự toán đến thời điểm ngày 15/11/2017, ước đến cuối năm và dự kiến kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trong năm 2018, đơn vị lập Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017 và dự kiến dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018, trong đó cần chú ý đánh giá theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ, đặc biệt là những nhiệm vụ đặc thù mới phát sinh của đơn vị, kèm thuyết minh chi tiết. Ngoài ra, đề nghị đơn vị báo cáo một số nội dung sau:
1. Đối với nội dung đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2017
1.1. Thời điểm chốt số liệu để đánh giá kết quả thực hiện dự toán năm 2017 là ngày 15/11/2017 (Cục Kế hoạch – Tài chính đã tổng hợp số liệu giải ngân thực tế tại Kho bạc nhà nước của đơn vị trên hệ thống Tabmis tại Phụ lục số 06), đồng thời ước thực hiện đến ngày 31/12/2017.
1.2. Báo cáo kết quả mua sắm, sửa chữa lớn, thanh lý tài sản năm 2017.
1.3. Đánh giá chi tiết tình hình thực hiện đối với một số khoản chi triển khai một số Đề án lớn gồm: Đề án Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý (Cục Trợ giúp pháp lý); Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trường trọng điểm đào tạo chức danh tư pháp theo Quyết định số 2083/QĐ-TTg (Học viện Tư pháp); Đề án đào tạo trọng điểm cán bộ về pháp luật theo Quyết định số 549/QĐ-TTg (Trường Đại học Luật Hà Nội), Đề án đào tạo luật sư hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010 – 2020 theo Quyết định số 123/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ Tư pháp); Văn phòng Bộ đánh giá tình hình thực hiện các vụ kiện quốc tế.
1.4. Tổng cục THADS báo cáo, đánh giá chi tiết số thu phí thi hành án dân sự năm 2017, tình hình quản lý, sử dụng số phí thi hành án điều hòa.
1.5. Các đơn vị quản lý hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP báo cáo tình hình sử dụng số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được năm 2017 (chi thu nhập tăng thêm, chi phúc lợi, khen thưởng, chi trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập).
1.6. Các đơn vị sự nghiệp báo cáo tình hình phân phối số chênh lệch thu chi năm 2017, chi thu nhập tăng thêm, số trích các quỹ, lũy kế quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đến hết năm 2017.
2. Đối với nội dung đánh giá dự kiến dự toán NSNN năm 2018
2.1. Kinh phí ngoài định mức (kinh phí giao không tự chủ) phải là nhiệm vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền giao, gắn với kết quả đầu ra cụ thể.
2.2. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: thuyết minh cơ sở, đề xuất nhiệm vụ xây dựng văn bản năm 2018 đã được Bộ phê duyệt.
2.3. Đối với các hoạt động liên quan đến việc tổ chức hội nghị, hội thảo, kiểm tra, công tác địa phương, điều tra, khảo sát, các đơn vị phối hợp với Văn phòng Bộ đề xuất nhiệm vụ tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, khảo sát, tập huấn, đi công tác địa phương năm 2018 để lãnh đạo Bộ quyết định bằng văn bản, tránh lãng phí ngân sách.
2.4. Các đơn vị có phát sinh các khoản thu phí, lệ phí như: Cục Bổ trợ Tư pháp, Cục Con nuôi, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Công nghệ thông tin, Thanh tra Bộ báo cáo kết quả, tình hình sử dụng số thu phí năm 2017; dự kiến số thu và dự toán NSNN bảo đảm cho công tác thu phí, lệ phí năm 2018 (chi tiết từng loại phí, lệ phí);
2.5. Các cơ sở đào tạo đánh giá kết quả thực hiện chính sách miễn, giảm học phí theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ, hỗ trợ chi phí học tập theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg và chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg.
- Các đơn vị tổng hợp báo cáo Bộ (Cục Kế hoạch-Tài chính) tình hình sử dụng số kinh phí chưa sử dụng năm 2016 chuyển sang năm 2017, số kinh phí đã được cấp trong dự toán ngân sách năm 2017 và nhu cầu kinh phí năm 2018 (kèm danh sách học viên).
- Căn cứ danh sách đối tượng được miễn học phí, giảm học phí; mức thu học phí của từng ngành, nghề đào tạo được cấp có thẩm quyền quyết định và số kinh phí cấp bù học phí năm 2017 chưa sử dụng hết (nếu có) để dự kiến số kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập năm 2018.
2.5. Bảng thanh toán tiền lương thực tế của đơn vị tháng 12 năm 2017 (theo mẫu quy định), tách riêng tiền lương của các đối tượng hợp đồng lao động không thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.
Lưu ý tất cả các đơn vị dự toán (đơn vị quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp) đều phải thực hiện gửi Bảng thanh toán tiền lương thực tế của đơn vị tháng 12 năm 2017 để phục vụ cho việc xác định quỹ tiền lương năm 2018 và  xác định số trích lập Quỹ thi đua khen thưởng tập trung của Ngành.
2.6. Từ ngày 01/7/2018 mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng từ 1,3 triệu đồng/tháng lên 1,39 triệu đồng/tháng. Việc cân đối nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở trong năm 2018 được thực hiện ngay từ khi xây dựng phương án và giao dự toán ngân sách năm 2018 cho các đơn vị. Do vậy, đề nghị các đơn vị dự toán lập báo cáo nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,3 triệu đồng/tháng lên 1,39 triệu đồng/tháng trong năm 2018 (6 tháng).
2.7. Đối với các ban quản lý dự án đề nghị chuẩn bị báo cáo kế hoạch – tài chính năm 2017, thuyết minh nguồn và tình hình thực hiện dự toán chi nguồn tài trợ năm 2018 (bao gồm cả nguồn tài trợ và nguồn vốn đối ứng của từng dự án); kế hoạch chi tiết nhiệm vụ năm 2018 đã được nhà tài trợ phê duyệt (nếu có) và dự toán nguồn vốn đối ứng năm 2018.
Đối với các đơn vị có các dự án trực thuộc hoặc nguồn phi dự án, đề nghị tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện thu, chi năm 2017 và kế hoạch tài chính của các dự án, phi dự án viện trợ cùng với dự toán thu, chi ngân sách năm 2018.
III. Về biểu mẫu và thời gian gửi báo cáo
1. Đối với công tác kế hoạch, đơn vị báo cáo số liệu theo mẫu tại Phụ lục số 07 kèm theo Công văn này và Biểu mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp năm 2013.
2. Đối với công tác đánh giá và lập dự toán NSNN năm 2018, đơn vị lập biểu mẫu tại các Phụ lục kèm theo Công văn này, trong đó:
- Các đơn vị dự toán thuộc khối quản lý hành chính lập các mẫu tại các Phụ lục số 01, 02, 05, 05a;
- Các đơn vị sự nghiệp lập các mẫu tại các Phụ lục số 03, 03a, 03b, 03c, 03d, 05, 05b;
- Các đơn vị quản lý nguồn viện trợ lập mẫu tại Phụ lục số 04.
3. Thời gian gửi Báo cáo và các biểu mẫu nêu tại Công văn này về Bộ (qua Cục Kế hoạch -  Tài chính) chậm nhất ngày 08/12/2017 (đề nghị đơn vị lập thành 05 bộ).
Cục Kế hoạch – Tài chính sẽ chủ trì buổi làm việc trực tiếp với Thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị về đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2017 và dự toán thu, chi NSNN năm 2018 để thống nhất trước khi tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ dự toán NSNN năm 2018 của toàn Ngành báo cáo Bộ trưởng phê duyệt. Lịch làm việc cụ thể Bộ sẽ thông báo sau.
Bộ thông báo cho đơn vị biết để tổ chức thực hiện./.